Hồ trần: Bụi rợ Hồ, ý nói giặc Phiên nhỏ nhặn như mảy bụi.
thao-lược, kinh luân: thao-lược trỏ vào quan võ ; kinh-luân trỏ vào quan
văn.
quả-báo, oan gia: tiếng nhà Phật, ý nói những điều oan-uổng tất có quả
báo, cũng như câu tục-ngữ oan-oan tương-báo.
Mãng thêu hoài chỉ, đai suy uổng vàng: Câu này ý nói có mũ mãng cân
đai sang trọng lắm cũng bằng hoài.
ngang tàng: Rộng chứa. Người có tính ngang tàng phóng khoáng không
sợ-hãi hay câu-nệ gì.
Tiền-đường: nhà trước, nhà khách.
tiểu-nữ: gái nhỏ.
Trần-điệt : cháu gái họ Trần, trỏ Hạnh Nguyên
xuất quan: ra cửa quan-ải.
thị-nữ : gái hầu.
danh-sách: sổ kê tên.
Áo Hồ: y-phục theo lối rợ Hồ.
nương-tử cải-trang xuất hành: cô nàng thay áo ra đi
Quân-mệnh : mệnh nhà vua.
khuê-khổn: buồng the, con gái nhà nền-nếp cũng như khuê-các.
tinh-triên: tanh hôi, trỏ vào rợ Hồ nòi giống khác.
Trung-nguyên: người Tàu cho đất Trung-quốc là Trung-nguyên, còn ngoài
ra đều là mọi rợ.
Hồ-phiên : tức là Hồ.
thiết-thạch: sắt đá.
tu-mi: râu mày.
nữ-hài: con gái còn trẻ dại.
Môn-mi: cái võng cửa. Dương Thái Chân được Đường Huyền-tông lập làm
quí-phi, bấy giờ có câu phong dao rằng:
"Sinh-nữ vật bi toan,
Sinh nam vật hỉ hoan,
Nam bất phong hầu nữ tác phi,
Quân khan nhi-nữ vị môn-mi,"