kính cảm-động đến trời, nên khiến cho hoa mai hai lần nở.
Nữ-tử, văn-nhân: Cũng như nói gái sắc trai tài.
một bài nối sau: Nguyên-văn thơ chữ Hán của Hạnh Nguyên tiểu-thư :
" Xuân nhật mai hoa phẩm tối cao,
Hựu-nhân Thượng-đế giáng nhi tào,
Hoàng-thiên bất phụ trung-lương hậu,
Tái xử mai hoa phóng nhị tao.
Nghĩa là:
Ngày xuân hoa mai phẩm giá rất cao quí, lại nhân dịp Thượng-đế giáng
phúc cho chúng con, Lòng trời chẳng nỡ phụ dòng dõi người trung lương,
lại khiến hoa mai nở hai lần.
châu Dương: tức Dương-châu một châu trong 9 châu đời Hạ Vũ, về đời
Tuỳ-Đường đặt Dương-châu tại Giang-đô thuộc tỉnh Giang-tô.
thanh-lương: Trong sạch, mát-mẻ.
Tạ Vương mấy chốn, Nguyên, Đào mấy nơi: Vương, Tạ, Đào, Nguyễn là
những nhà phú-quý phong-lưu ở Giang-tả đời nhà Tấn.
đại-cổ, phú-thương: Đại cỗ : nhà buôn lớn; phú-thương : nhà buôn giàu.
viễn khách cư kỳ: Khách lạ đến buôn bán. "Cư kỳ" bởi chữ "kỳ hoá khả
cư", của lạ có thể buôn được (Truyện Lã bất Vy) .
Tây-dương: Các nước ở bên Tây Âu.
[Back to the top]
Cao-ly : Tức Triều-tiên, một nước bên nước Tàu.
trường-giang: sông dài.
thúy-hoàn: Cũnh như Liễu-hoàn, con đòi.
thế-nghị: Tình nghĩa bạn-bè đời này sang đời khác.
giao-du: Giao kết, chơi bời với nhau.
tri-kỷ: Biết mình, người thực biết được mình thì là bạn tri-kỷ.
chiếu-tâm: Soi lòng, soi thấu tận lòng.
tri-âm: Biết tiếng, biết cái hay của nhau cũng như biết âm-nhạc hay hay
dở.
Câu văn cẩm tú, vẻ người y-quan: Cẩm-tú : gấm vóc, nói về văn-chương