Nghĩa tập
義襲 là bởi cho vạn vật ở trong trời đất mỗi vật có một nghĩa khác nhau, ta phải rình
mò, tìm tòi từng nghĩa một, để ghép vào với nhau, chính như Chu tử muốn bảo mọi sự đều hợp
với cái nghĩa của nó, tức là cho cái nghĩa ở ngoài cái tâm.
Theo như Mạnh Tử thì hai chữ ấy trái với hai chữ tập nghĩa
集義. Tập nghĩa là nói ứng sự tiếp
vật không có việc gì là không phải sự lưu hành của tâm thể. Cái tâm không ai thấy được, chỉ
thấy ở việc. Tâm họp ở việc, cho nên nói họp ở nghĩa, như nước có nguồn, cây có gốc, cái khí
sinh sinh vô cùng, tức là cho cái nghĩa ở tâm của mình.
[
]
Thận độc
慎獨 theo cái nghĩa của Dương Minh là nói thận trọng ở cái lý độc nhất ở trong vũ
trụ.
[
]
Nghĩa chữ cách
格 của chữ nho thường dùng là theo sự giải thích của Chu Hối Am cho cách là
cùng chí: cùng chí sự vật chi lý
窮志事物之理. Vì có cái nghĩa ấy mà thành ra cái học cùng lý.
[
]
Gia ngữ: “Tây gia hữu ngu phu, bất tri Khổng Tử vi thánh nhân, nãi viết: bỉ đông gia Khâu
西
家有愚夫,不知孔子為聖人,乃曰:彼東家丘”.
[
]
Thăng đường lấy ở câu: “Do dã thăng đường hỹ, vị nhập ư thất dã
由也升堂矣,未入於室
也: Do đã lên thềm, chưa vào nhà vậy” (Luận Ngữ, Tiên tiến). Ý nói ông Do học đã giỏi,
nhưng chưa vào đến chỗ tinh vi uyên áo của đạo.
[
]
Xem trong sách “La Chine à travers les âges” của R. p. Wiéger.
[
]
Vụ Quang
務光 là bậc cao sĩ đời nhà Hạ.
[
]
Thứ nghiệt
庶孼 là con thứ, con vợ lẽ.
[
]