NÓI CÓ SÁCH - Trang 119

TỪ THỂ HIỆN ĐẾN HIỆN THỰC

Thể hiện là phơi bầy, tỏ rõ ra. Thí dụ : thể hiện lòng yêu kính nhân dân

qua những lời tuyên bố trên đài truyền hình.

Hiện đại là thời đại ngày nay. Thí dụ : cuốn Nhà văn hiện đại viết còn

nhiều thiếu sót, nhưng cũng không đáng chê trách vì là bước đầu. Cùng với
ý nghĩa này, người ta còn dùng danh từ hiện đại để nói về những phát minh
mới nhất của khoa học, như máy móc hiện đại, vật lý hiện đại.

Chủ nghĩa hiện đại là quan niệm của một số nhà văn học cho rằng

nhiệm vụ của văn hóa là khơi sâu, nghiên cứu, học hỏi về đời sống, tư
tưởng hiện đại chớ không cần phục hồi những giá trị văn hóa cũ. Hiện đại
hóa là trang bị bằng những dụng cụ, máy móc mới nhất của thời đại ngày
nay. Thí dụ : hiện đại hóa nông nghiệp.

Hiện đại sử là lịch sử thế giới từ cách mạng tháng mười 1917 trở về

sau.

Hiện hữu ưa được người ta lạm dụng. Thay vì « báo này đối lập với

chính phủ hiện nay » mà ai cũng có thể hiểu, nhiều người viết « đối lập với
chánh phủ hiện hữu ». Hiện hữu là đang có trước mặt. Hiện hữu cùng nghĩa
với hiện nay, hiện tại, hiện thời.

Một danh từ văn nghệ được nhắc nhở đến nhiều là hiện thực (trước kia

ta vẫn kêu là tả thực, tả chân).

Hiện thực là sự thực khách quan, cơ sở tư tưởng và hành động. Chủ

nghĩa hiện thực chủ trương văn nghệ phải chú tâm thể hiện trung thành hiện
thực khách quan. Đại biểu cho chủ nghĩa này là Honoré de Balzac. Về sau
này, phe xã hội dựa vào đó đưa ra chủ nghĩa hiện thực xã hội. Đó là phương
pháp sáng tác văn học theo đó các nhà nghệ thuật, văn học phải miêu tả sự
thật khách quan và phải căn cứ vào tinh thần chủ nghĩa xã hội.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.