CÔNG KIÊN, CÔNG HÃM
Trên kia đã giải thích chữ công kích là đánh bằng võ khí, nói chung.
Công hãm là xông vào vây giữ và đánh phá đồn lũy địch.
Công kiên là đánh ngay vào những nơi có công sự vững chắc. Công sự
là những công trình xây dựng để phòng thủ một vị trí quân sự. Thí dụ : hầm
hố, ụ đất là công sự của kháng chiến chống Pháp. Công thủ là ghép chữ «
thế công » và « thế thủ ». Công thủ đồng minh là sự liên lạc giữa hai hay
nhiều nước để cùng phòng bị trong thời bình và cùng hành động trong thời
chiến.
Phá hủy là làm cho hư hỏng, không dùng được nữa. Thí dụ : phá hủy
vị trí của địch.
Pháo kích là đánh bằng trọng pháo. Pháo hiệu là thứ pháo bắn ra để
báo hiệu. Thí dụ : đốt pháo hiệu bắt đầu tấn công.
Phản kích là đánh lại khi bị quân địch tấn công.
Chữ phản kích cũng tựa như phản công, có nghĩa là đánh trả lại trong
khi đang bị tấn công hay đã bị tấn công.