TẠM ƯỚC, THỎA ƯỚC, THỎA HIỆP, HIỆP
ƯỚC, HIỆP ĐỊNH
Tạm ước là bản giao ước giữa hai bên ký kết với nhau để tạm thời hòa
hoãn một cuộc chiến tranh.
Thỏa hiệp không phải là một bản giao ước ký kết, nhưng chỉ là một sự
việc, theo đó thì hai bên đã đồng ý với nhau về việc giải quyết một việc gì
(như thỏa hiệp chấm dứt chiến tranh chẳng hạn).
Thỏa ước là bản giao ước bói về sự thỏa hiệp đó giữa hai bên. Nhưng
nên nhớ rằng thỏa ước chỉ là mới đi đến chỗ đồng ý, còn hiệp ước thì là kết
luận của một cuộc thỏa hiệp về ngoại giao ký kết giữa hai hay nhiều nước.
Thí dụ : Nước Nga ký hiệp ước cho Ba Lan và Phần Lan vay một số tiền,
và đổi lại hai nước Ba Lan và Phần Lan phải cung cấp thép cho Nga trong
thời hạn 25 năm.
Hiệp định có ý nghĩa không rộng rãi bằng hiệp ước. Đó chỉ là một bản
giao ước ký kết giữa hai nước hoặc nhiều nước để cùng nhau thỏa thuận về
một vấn đề. Thí dụ : hiệp định Genève ký năm 1954 chia nước Việt Nam
làm hai, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới để chờ tổng tuyển cử. Hiệp định là
một bản giao ước. Muốn tiến tới bản hiệp định ấy, hai hay nhiều nước phải
hiệp thương (họp nhau lại để bàn tính công việc). Hiệp nghị cũng cùng
nghĩa với hiệp thương.