ĐỘNG CƠ, HỮU CƠ, CƠ NĂNG, CƠ BẢN, CƠ
SỞ
Động cơ là danh từ chung dùng để chỉ tất cả những khí cụ dùng để
biến những năng lượng như nhiệt điện thành ra công. Do đó động cơ có
nghĩa là yếu tố gây ra một hoạt động. Thí dụ : theo các nhà nho thì các soạn
giả tiếu lâm là những người bất đắc chí. Sự bất đắc chí đó là động cơ thúc
đẩy họ gom góp tất cả chuyện cười dân gian lại mà cười người, cười đời.
Hữu cơ có nghĩa là : có những bộ phận quan hệ mật thiết với nhau để
làm cho sự vật hoạt động và tồn tại. Thí dụ : nghe trẻ con « bắt vần » trong
lời nói đùa cợt, người ta thấy rằng nhu cầu âm điệu gắn liền một cách hữu
cơ với tiếng Việt và cách phô diễn Việt Nam.
Cơ năng là một danh từ sinh vật học nói về chức phận của một bộ
phận sinh vật.
Cơ bản là nền gốc. Thí dụ : Cách biểu thị ngày tháng, địa điểm trong
tiếng Việt trái ngược với tiếng Trung Hoa, chứng tỏ ngữ pháp cơ bản không
hề bị sự vay mượn văn hóa làm sai suyển.
Cuối cùng, cũng nên nói một chút về danh từ cơ sở (vì danh từ này
được dùng tới luôn). Cơ sở là nền tảng của một tổ chức, một đoàn thể. Thí
dụ : Trường Minh Thiên là cơ sở của Trung ương tình báo. Cơ sở còn có
nghĩa là chỗ dựa của lý luận, của học thuyết. Thí dụ : chủ nghĩa Mác Lê là
cơ sở lý luận của các đảng cộng sản trên thế giới.