CHÍ SĨ, CHIẾN SĨ, LIỆT SĨ, TỬ SĨ
Chí sĩ (kẻ sĩ) là những người trí thức, có tiết tháo, trọng liêm sỉ, trong
mọi trường hợp, giữ được lòng trung trinh với đất nước.
Dưới chế độ nô lệ hay thống trị, hà khắc, người chiến sĩ thường là
những người từ khước mọi cám dỗ, danh lợi của bọn thống trị. Những
người có chí lớn nhưng chán nản cuộc đời đen bạc, ở ẩn, cũng gọi là chí sĩ.
Chí sĩ mà lại có tinh thần chiến đấu cách mạng, tức có tinh thần luôn
luôn vận động, tuyên truyền, tổ chức cách mạng được gọi là chí sĩ cách
mạng. Thí dụ : chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu.
Chiến sĩ chỉ những người chiến đấu ngoài mặt trận. Dần dần, danh từ
chiến sĩ được định nghĩa rộng ra cho tất cả mọi công tác chiến đấu khác, vì
thế có đủ loại chiến sĩ : chiến sĩ trồng khoai, chiến sĩ nuôi gà, chiến sĩ tăng
gia sản xuất… Song có điều cần biết là các chiến sĩ sản xuất phải có thành
tích chiến đấu cụ thể, nếu không, không thể thành chiến sĩ được.
Với nội dung ấy, chiến sĩ phải là những người tích cực, gương mẫu
nhất.
Liệt sĩ là những chiến đấu viên có tinh thần hăng hái hy sinh và đặc
biệt coi cái chết nhẹ như lông hồng.
Những người có tinh thần ấy mà chưa chết, chưa được gọi là liệt sĩ,
cho nên nói liệt sĩ là nói người có thành tích tranh đấu và có cái chết anh
dũng, như liệt sĩ Nguyễn Thái Học, liệt sĩ Phạm Hồng Thái.
Tử sĩ là danh từ để nêu chung những chiến sĩ bị chết ngoài mặt trận.