XÁC NHẬN, XÁC ĐỊNH, KHẲNG ĐỊNH
Hàng ngày, chữ xác nhận vẫn được dùng, nhất là trên mặt báo. Thí dụ
: theo tin tức được xác nhận… Xác nhận là công nhận là có thực, là xác
đáng, chắc chắn.
Xác định là định ra một cách đứng đắn, rõ ràng. Thí dụ : xác định thái
độ học tập. Xác định một thái độ đối với việc Mỹ đổ bộ lên Việt Nam. Xác
định khác với quyết định. Quyết định có ý nghĩa là quyết chí định một cách
chắc chắn, quyết chí phải thực hiện một ý định, một quan điểm, một kế
hoạch. Thí dụ : Chính phủ quyết định hạ giá hàng và trừng phạt nặng nề
những kẻ đầu cơ tích trữ.
Khẳng định là khẳng khái quyết định là đúng. Chữ khẳng định mạnh
hơn chữ xác nhận. Trái với khẳng định là phủ định, cũng như phủ nhận, có
nghĩa quả quyết là không. Thí dụ : Chữ Hán gắn liền với Nho học, với giáo
dục, khoa cử. Nhà nước phong kiến cần Nho học để khẳng định chủ nghĩa
phong kiến, giữ gìn địa vị thống trị của giai cấp, nên phải đem Nho học
truyền bá cho nhân dân.
Danh từ « thẩm định » và « thẩm đoán » có ý nghĩa xét trước rồi đoán,
định sau. Còn khẳng định lập trường là làm cho vững lập trường.