TRƯNG DỤNG, TRƯNG THU, TRƯNG TẬP,
TRƯNG BINH, TRƯNG CẦU
Trưng là bầy ra. Trưng bầy là bầy ra cho người ta coi. Thí dụ : trưng
cầu các võ khí cướp được của địch.
Trưng cầu không có nghĩa là bầy ra nhưng tìm cách để biết ý kiến của
số đông. Thí dụ : nhà báo mở một cuộc trưng cầu ý kiến độc giả để xem có
nên thêm mục mới hay không.
Về chánh trị, trưng cầu dân ý là tìm biện pháp để hỏi ý kiến nhân dân,
để cho nhân dân tự ý bỏ phiếu quyết định một vấn đề gì. Thí dụ : phải làm
ngay một cuộc trưng cầu dân ý để tìm biết dân muốn hòa hay chiến.
Về bốn chữ trưng tập, trưng dụng, trưng thu, trưng binh, đại đa số
chúng ta thường hay dùng lộn xộn.
Chữ trưng tập chỉ nên dùng vào việc tập trung tài sản của tư nhân để
dùng vào việc công. Thí dụ : ngay khi bắt đầu tác chiến, chính phủ đã tính
ngay tới việc trưng tập xe cộ lại để dùng vào công việc tiếp tế. Chữ trưng
thu cũng có nghĩa là thu tài sản lại như trưng tập.
Nhưng trưng dụng thì có ý nghĩa rộng lớn hơn. Trưng dụng thường
dùng để nói về việc cơ quan chính quyền sử dụng nhà máy, nhà cửa, nhà
băng… của tư nhân để dùng vào việc công. Thí dụ : vùng đó thuộc vùng
quân sự, chính phủ phải trưng dụng hết nhà cửa và trả tiền cho các chủ nhà.
Chữ trưng binh thì chỉ dùng vào một công tác nhất định về quân sự.
Trưng binh là gọi những người có nghĩa vụ đầu quân vào bộ đội.
Ngoài mấy danh từ trên ra, còn « trưng mua » mà chúng ta ít khi dùng
tới. Trưng mua là ép buộc tư nhân phải bán vật gì cho chính phủ để dùng
vào việc công (như trưng dụng). Thí dụ : trưng mua ruộng đất ở Long
Khánh.