HIỆU TRIỆU, KHẨU HIỆU, HIỆU LỆNH
Hiệu triệu là lời kêu gọi quần chúng. Thí dụ : lời hiệu triệu của tổng
thống Nixon không được dân chúng hoan nghênh.
Hiệu lệnh chỉ là lệnh của cấp trên đưa ra để cho cấp dưới thi hành. Thí
dụ : cán bộ đã thi hành hiệu lệnh ông ấy một cách tích cực.
Hiệu suất có một ý nghĩa khác. Đó là kết quả của sức lao động chân
tay hay trí óc trong một thời gian nhất định. Thí dụ : so với thời gian này
năm ngoái thì công nhân hãng mền len X đã có một hiệu suất kém hẳn.
Hiệu suất còn có nghĩa là tỷ số giữa công hữu ích của một cái máy và công
toàn phần phải cung cấp cho nó.
Khẩu hiệu là câu tóm tắt một nhiệm vụ đưa ra để động viên tuyên
truyền quần chúng. Muốn làm khẩu hiệu, trước hết phải biết khẩu hiệu
nhằm mục đích gì và có ý nghĩa là gì. Có lẽ vì không biết như thế nên ở đây
người ta thường phải đọc những khẩu hiệu bất thành khẩu hiệu về ý và
cũng bất thành khẩu hiệu cả về từ. Đặt khẩu hiệu là phải cô đọng ý tưởng
lại cho thật ngắn, nhưng thật đủ để cho người dân hiểu ngay, nhớ ngay và
biết ngay nhiệm vụ của mình. Thí dụ : khẩu hiệu đấu tranh. Nhiều khẩu
hiệu lại dùng sai cả chữ, thí dụ chữ hoan nghênh và hoan hô.
Hoan nghênh là một danh từ nói lên sự đón tiếp, tiếp nhận một cách
vui vẻ. Thí dụ : dân chúng hoan nghênh viện trợ thuốc men của nước bạn
gửi tới ; nhiều người hoan nghênh chiếc tầu bịnh viện của Tây Đức và đã
viết bài ca ngợi trên báo.
Hoan hô là tiếng reo mừng, tỏ ý sự hoan nghênh tán thành. Thí dụ :
hoan hô tổng thống Bắc Phi ! Hoan hô tình hữu nghị Việt – Phi !