Nhưng dù sao tôi cũng cố thử, ban đầu là vì bổn phận, sau đó một thời gian
tôi nhận thấy các con tôi bắt đầu tự khen chúng. Ví dụ:
TÔI: ( Thay vì “Jill, con giỏi quá ”) Con đã tính ra được giá những lon bắp
bán xôn – một đô la ba lon – lại mắc hơn những nhãn hiệu không bán xôn. Ba
ấ
n tượng ghê.
JILL: ( cười toe toét ) Con có “óc thông minh” mà.
TÔI: ( Thay vì “Andy, con thật tuyệt ”) Thông điệp mà bác Vecchio nhắn con
trên điện thoại đó rất dài và khó nhớ. Thế mà con đã viết ra rõ ràng rồi báo lại
cho ba biết chính xác tại sao cuộc họp bị hoãn, ba phải điện cho ai, và ba phải
nói những gì với họ.
ANDY: Dạ, con là một cậu bé rất độc lập mà.
Không nghi ngờ gì về điều đó. Bọn trẻ con tôi trở nên nhận biết rõ hơn và
đánh giá cao những mặt mạnh và những ưu điểm của chúng. Riêng điều này
thôi đã là một điều khích lệ cho tôi tiếp tục cố gắng. Và đó đúng là cả một nỗ
lực. Thật dễ hơn nhiều khi khen cái gì đó là “Tuyệt vời” – dễ hơn là phải thật sự
nhìn vào nó, cảm nhận nó, rồi mô tả chi tiết về nó.
Trong những bài tập tiếp theo bạn sẽ có cơ hội luyện tập cách dùng lời khen
mô tả. Khi bạn đọc từng tình huống, hãy hình dung trong đầu xem chính xác
con bạn đã làm được gì. Sau đó mô tả chi tiết những gì bạn trông thấy hoặc cảm
thấy.
Tình huống I:
Đứa trẻ con bạn lần đầu tiên tự mặc đồ một mình. Bé đứng
trước mặt bạn, hy vọng bạn sẽ để ý đến bé.
Lời khen vô bổ:
………………………………………………………………
Lời khen mô tả chi tiết những gì bạn trông thấy hoặc cảm thấy: