Ở LƯNG CHỪNG NHÌN XUỐNG ĐÁM ĐÔNG - Trang 35

3/ Cảm từ hay tổ hợp cảm từ; chỉ tiếng thốt ra từ đầu câu để gợi sự chú

ý và để tỏ ý ngăn cản hay là không bằng lòng, hoặc ý khẳng định.

Ví dụ:
Ấy, đừng làm thế?
Ẩy, đã bảo mà!
Ấy, tôi cũng nghĩ thế!

TƯƠNG THÍCH:
Tính từ: phù hợp, thích hợp, tương ứng với nhau.
(Theo Từ điển Tiếng Việt, do Trung tâm Từ Điển học & NXB Đà

Nẵng xuất bản năm 1998)

*

Anh không hiểu vì sao mình lại có một sự kiên nhẫn và sức chịu đựng

đặc biệt như thế, trong tranh luận để kéo dài sự việc cũng như trong hành
động cảỉ thiện tình hình. Giá như trong quá khứ, gặp những tình huống
tương tự, có thể anh đã chạy mất dép. Cũng có thể, sự cộng thêm của tuổi
tác, sự thay đổi về nội tiết tố, sự biến đổi tâm tính, cụ thể là sự chùng xuống
của ý chí đã làm cho anh rơi vào một tình trạng dễ cam chịu và biết chấp
nhận hơn. Chấp nhận lún sâu trong một thực tế bi đát lạnh lùng. Chấp nhận
vẫy vùng với một tia hy vọng mong manh rằng, chính việc vẫy vùng này,
chứ không phải cứu cánh thay đổi kích cỡ Cái Của Anh, mới là ý nghĩa của
mọi sự việc tồn tại.

Vậy đó.
Có lúc anh dùng tay. Có lúc anh dùng miệng. Có lúc anh dùng cả tay

và miệng. Nhưng cũng có lúc anh dùng mắt. Và cũng có lúc dùng trí tưởng
để điều khiển Nó. Như một nhà ngoại cảm đang định tâm để sử dụng hết
thảy mọi năng lực phương tiện nhằm dõi bắt và định hướng những vong
hồn. Nhưng anh không phải là một nhà ngoại cảm, ở chỗ, anh không còn
niềm tin mình có thể nắm bắt được gì. Cái Của Anh hoàn hoàn nằm ngoài
và càng lúc càng chứng tó, nó tách lìa khỏi sự điều khiển của anh (vậy mà
đã có nhiều lúc trong quá khứ, anh cứ nghĩ nó thuộc sở hữu và nằm dưới sự
điều khiển của mình). Nó độc lập với anh. Càng ngày nó càng bất tuân

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.