ÔNG HOÀNG XỨ KAHEL - Trang 295

• Chú thích •

[1]

Tên gọi miền Bắc Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc.

[2]

Áo vest đàn ông có đuôi dài.

[3]

Pistachier trong ngữ cảnh này là những thầy ký, người làm công cho

những thương quán thuộc địa.

[4]

Rios ở đây nhằm nói đến những cửa sông lớn, ăn sâu vào phía trong

đất liền, tạo thành những con sông chảy từ vùng Fouta-Djalon xuống vùng
duyên hải Guinée và Guinée-Bissau.

[5]

Almâmi: vua của những vị vua, quân vương xứ Fouta-Djalon.

[6]

Chính vì tậu lại những nhà máy của Olivier và Perret mà Saint-Gobain

đã tạo dựng sản nghiệp.

[7]

Ngôn ngữ người Peul chỉ người Da Trắng.

[8]

Griot: nhạc sĩ kiêm thi sĩ, nhưng trong truyện cũng có nghĩa là nhà

thông thái của các vua quan trong triều thần Peul. Người dịch sẽ sử dụng
thuật ngữ này trong suốt tác phẩm.

[9]

Bôwé: những bình nguyên cao cỏ um tùm, đặc tính của vùng Fouta-

Djalon. Touldé: một ụ đá hoa cương cao ngất hình bàn, hình phiến…

[10]

1 pouce = 27 mi-li-mét.

[11]

Đơn vị đo của Anh. 1 yard = 0, 914 mét.

[12]

Đơn vị đo chiều dài = 0, 5 mét.

[13]

Đơn vị tiền tệ cổ của Anh, đồng guinée. 1 guinée = 21 shilling.

[14]

Tên mà người Peul dùng để chỉ người châu Âu.

[15]

Lougan: vườn rau thường bao quanh những ngôi nhà ở Fouta.

[16]

Tierno Balêdio: biệt hiệu mà những người Peul đã đặt cho Noirot.

Dịch hết nghĩa: Đức ông Da Đen.

[17]

Một loại cây có đặc tính gây nôn.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.