1. Chiến tranh Bảy năm (1756-1763): Cuộc chiến xảy ra giữa hai thế lực
gồm có Vương quốc Anh, Vương quốc Phổ và Hannover ở một phía và
Pháp, Áo, Nga, Thụy Điển và Saxony ở phía kia. Tây Ban Nha và Bồ Đào
Nha sau này cũng bị cuốn vào chiến tranh, trong khi một lực lượng của
nước trung lập Hà Lan bị tấn công tại Ấn Độ. Tại Bắc Mỹ, cuộc chiến được
gọi là Chiến tranh Pháp và người Da đỏ.
2 Frederick North: Thủ tướng Anh giai đoạn 1770 1782.
3 Đảng Whig: Nay là Đảng Dân chủ Tự do, vẫn duy trì vị thế chính trị quan
trọng cho đến thế kỷ XX. Đảng Whig ủng hộ việc khai trừ Công tước xứ
York theo đức tin Công giáo khỏi quyền kế thừa ngai vàng của xứ Anh,
Ireland và Scotland. Tên gọi được dùng để biểu thị sự khinh miệt:
“whiggamor” là “đồ chăn bò” (cattle driver). Đảng này gần gũi với giới
nghiệp đoàn, tài chính và chủ đất.
4 Nguyên văn: Glorious Revolution, một cuộc cách mạng không đổ máu
nhằm lật đổ Vua James II, do Vua William III (1652-1702) lãnh đạo.
5 Hiệp hội thuộc Hội đồng địa phương, thường tổ chức các cuộc họp
thường niên bàn về luật.
6 Chiến tranh Hoa Kỳ: Từ năm 1763, Anh trở thành đế chế thực dân lớn,
kiểm soát rất nhiều thuộc địa. Cần chi phí cho cuộc Chiến tranh Pháp –
người Da đỏ (1756-1763), chính phủ Anh và Vua George III đã áp đặt thuế
cao ở 13 thuộc địa Bắc Mỹ, dẫn tới Cách mạng Hoa Kỳ (1775-1783) – cuộc
cách mạng giành độc lập của 13 thuộc địa ở Bắc Mỹ.
7 Công ty Đông Ấn là tên gọi chung một số công ty của châu Âu được
phép độc quyền buôn bán với châu Á, đặc biệt là với Ấn Độ.
1. Cách mạng Pháp: Diễn ra từ 1789-1799, lực lượng dân chủ và cộng hòa
đã lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế và cả Giáo hội Công giáo Roma tại
Pháp cũng phải trải qua nhiều thay đổi. Cuộc cách mạng này đã xóa bỏ chế
độ phong kiến trong xã hội Pháp và có sức ảnh hưởng mạnh mẽ, nhất là đối
với các quốc gia theo chế độ phong kiến lúc bấy giờ.
2. Trung tâm hành chính của thành phố Canterbury, Tổng Giám mục của
toàn Anh, nơi đứng đầu Giáo hội Anh và các nhóm đạo Anglican trên toàn
thế giới.