Dụng lượng: từ 1 đến 3 chỉ.
33. Đại Táo
Thành phần: gồm có thành phần đường và chất toan táo, chất keo dính và sinh tố P.
Tác dụng: sau khi vào bộ tiêu hóa cùng với nước Bao Tử phát sinh một thứ tác dụng thành ra một thứ
chất đường hữu dụng, đến Ruột bị vách Ruột hút thâu đưa vào máu, làm cho sức dưỡng khí hóa trong
máu gia tăng, sức nảy nở tế bào được mạnh mẽ.
Chủ trị: dùng cho tất cả chứng Ung Thư trong trường hợp bồi bổ sự suy nhược như Ung Thư ở Hàm, ở
tuần hoàn Máu Trắng, ở Ruột, Óc, Dạ Dày, Tử Cung, Bọng Đái, Gan, và Ruột cùng.
Dụng lượng: từ 3 đến 6 trái.
34. Đương Quy
Thành phần: gồm có N – Butylidenu Valerophenol O – Carbonsaure.
Tác dụng: làm cho trấn tĩnh bộ Óc lớn, để cơ quan hô hấp có thể bắt đầu phấn chấn. Và sau khi trấn
tĩnh rồi huyết áp và nhiệt độ xuống thấp, nhịp mạnh hòa hưỡn, cho nên là thuốc bổ huyết, trấn tĩnh, có
tác dụng thông kinh.
Chủ trị: tất cả chứng Ung Thư trường hợp thiếu máu đau, giựt, Ung Thư ở Tử Cung, Gan, tuần hoàn
Máu Trắng, ở chất tiêm duy buồng trứng.
Dụng lượng: từ 2 đến 4 chỉ.
35. Nhục Quế
Thành phần: gồm có chất Cassaol, Zimmtsaure, Zimmtaaldehyd, acid oxalic de calcium và chất mủ
cây, chất keo...
Tác dụng: khi vào Bao Tử làm cho nước Bao Tử và nước miếng bài tiết gia tăng, trấn khởi cơ năng
tiêu hóa. Chất mật trong Bao Tử khi gặp Nhục quế bèn cùng với chất alcohol (đơn ninh toan), nhục
quế và chất Lòng Trắng Trứng chưa tiêu hóa, hóa hợp thành ra alcohol (đơn ninh toan), Lòng Trắng
được theo vách Bao Tử thâu hút vào máu, có sức đông cứng bạch huyết cầu mà chất nhục quế trong
Bao Tử cùng với nước Bao Tử hóa hợp đến Ruột non mới bị thâu hút vào máu, có tác dụng xúc tiến
máu cùng cơ năng phấn chấn tinh thần và đồng thời có thể làm cho những mạch máu nhỏ xung quanh
màng Ruột teo nhỏ, để ngừa bớt sự phân bí quá lượng.
Chủ trị: Ung Thư ở mũi, Phổi, Tử Cung, Thận, Vú, Gan, Ruột, Óc…
Dụng lượng: từ 5 phân đến 1 chỉ.
36. Biếc Giáp
Thành phần: gồm có chất keo động vật và iodine, chất đồng và chất sinh tố D.
Tác dụng: là thuốc cường tráng bồi bổ.