[36]
Của chính phủ bù nhìn Pétain Lavale
[37]
Từ để chỉ những người cộng tác với chính quyền phát xít chiếm đóng
[38]
[39]
Nàng ơi, ta là con trai của giáo sĩ quang vinh Ngài Iscac Ben Israel, đại giáo sĩ của nhà thờ Do Thái ở Saregossa. (Chú
thích của P.Modiano)
[40]
[41]
Trại tập trung khủng khiếp nhất của phát xít Đức.
[42]
[43]
[44]
[45]
[46]
[47]
[48]
Chế giễu kiểu viết văn “Kính vạn hoa” hỗn tạp.
[49]
[50]
Người được đặc biệt tôn kính trong các nghi lễ.
[51]
Điệu múa của người vùng Trung Cận Đông.
[52]
[53]
Hoàng hậu vợ vua Louis VII (thế kỉ VII) nổi tiếng là một vị nữ tướng dũng mãnh trong cuộc Thập tự chinh sang cận
Đông.
[54]
[55]
[56]
Quận chúa Pháp (thế kỷ XIV) lấy vua Charles XIII rồi lại lấy Vua Louis XII. Chế giễu Debigorre là ái nam ái nữ.
[57]
Trận hải quan Anh đánh tan hạm đội Tây Ban Nha – Pháp (1805).
[58]
Câu đầu trong bài hát ca ngợi Quốc trưởng Pétain của chính phủ bù nhìn Pháp.
[59]
Trùm mật thám Đức phát xít, người thân cân của Hitler.
[60]
Thời gian quân Đức tiền vào Bordeaux.
[61]
Ám chỉ nàng Marianne, biểu tượng cho nước Pháp Cộng hòa.
[62]
Nhà soạn nhạc được Hitler và chính quyền của y ngưỡng mộ.
[63]
[64]
[65]
Nhá dân tộc học Pháp, người khởi xướng phương pháp “cấu trúc luận”.
[66]