[23]
. Hufeland (Chistophe Guilaume): 1762 - 1836. Giáo sư bệnh học Đại học Berlin.
[24]
. Paraceles de Hohenheim (1495 - 1541): Lương y, chiêm tinh gia, người Thụy Sỹ.
[25]
. Mateo Aleman (1547 - 1609): Tiểu thuyết gia Tây Ban Nha.
[26]
. Nicolas Chamfort (1741 - 1794): Nhà văn Pháp
[27]
. Của Scribe viết vào các năm 1820 - 1826.
[28]
. Tancrède là nhân vật trong vở Jerusalem délivrée của Tass; Don Carlos, Wallenstein, La Fiancée de Messine của
Schiller
[29]
. Joham Wolfgang von Goethe (1749 - 1832): Học giả Đức, ông là họa sĩ, nhà viết kịch, nhà thơ, nhà nhân văn học, khoa
học và triết gia
[30]
. Đây là đánh giá của cá nhân Shopenhauer về chủ nghĩa Hegel. (B.T)
[31]
. Francois-Marie Arouet (1694 - 1778): Nổi tiếng với bút danh Volteire, nhà văn phong trào Khai sáng của Pháp và là một
triết gia.
[32]
. In gladiatoriis pugnis timidos et supplices, et, ut, vivere licent, obsecrantes etiam odisse solemus; fortes et animosos, et
se acriter ipsos mori offer entes servare cupimus (trong các cuộc tỉ thí ở võ trường, kẻ nào sợ sệt van lơn, lạy lục xin tha mạng
thường bị ta khinh miệt; trái lại kẻ nào cam đảm hăng say, nhất quyết một mất một còn, thì ta lại muốn cứu sống).
[33]
. Epcicurus (341 BC - 270 BC): Triết gia Hy Lạp cổ, người đề xướng Chủ nghĩa hưởng lạc
[34]
. Bishop George Berkeley (1685 - 1753): Nhà triể học xuất sắc Ailen, người đề xướng Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
(Subjective idealism)
[35]
. Krishna: Theo truyền thuyết, Krishna là hóa thân thứ tám của Vishnu, vị thánh tối cao trong Hindu giáo
[36]
. Bhagavad Gita: Được sùng kính như Kinh thánh trong triết học Hindu, viết theo thể thơ dài 700 câu khởi nguồn từ sử
thi Mahabharata.
[37]
. Reré Descartes (1596 - 1650): Nhà triết học, toán học và khoa học Pháp, được mệnh danh là “Người sáng lập triết học
hiện đại” và “Cha đẻ của toán học hiện đại”
[38]
. Burdach (Karl Friedrich): Nhà sinh lý học người Đức (1776 - 1874).
[39]
. Fridrich Wilhelm Nietzshe (1844 - 1900): Nhà triết học Đức.
[40]
. Sự ngưng trệ các cơ năng động vật là ngủ, sự ngưng trệ các cơ năng cơ thể là chết.
[41]
. Chỉ có một hiện tại và nó có mãi, vì nó là hình thức duy nhất của đời sống thực. Ta phải đi đến sự chấp nhận rằng dĩ
vãng tự nó không khác gì hiện tại, mà chỉ khác theo sự hiểu biết của ta, sự hiểu biết lấy thời gian làm hình thức, và chỉ vì thế, vì
thế thôi, mà hiện tại có vẻ như khác với dĩ vãng. Muốn hiểu được điều này, ta hẳn liên tưởng đến tất cả các biến cố và tất cả các
cảnh tượng của kiếp sống con người, hoặc lành hoặc dữ, hoặc sướng hoặc khổ, hoặc thú vị hoặc kinh khủng, như chúng từng lần
lượt diễn ra trước mắt ta theo dòng thời gian trong khắp các nơi, dưới đủ các sắc thái, các dị biệt và các biến dạng, nhưng ta hẳn
cũng nghĩ đến chúng như cùng hiện diện một lần vào bất cứ lúc nào, trong cái NUNC STANS, cái giờ phút này đây, trong khi hình
như khi thì cái này xày ra khi thì cái kia xảy ra; - lúc đó ta mới hiểu thật ra thế nào là khách quan hóa của muốn sống. - Sở dĩ ta
thích thú khi xem các bức họa về phong tục chính cũng vì các bức họa ấy đã ghi lại những cảnh tượng phù du của đời sống. - Tín
điều về luân hồi phát sinh từ sự cảm thức về cái chân lý phát biểu trên đây.
[42]
. Denis Diderot (1713 - 1784): Nhà triết học, nhà văn Pháp.