SINH HỌC CƠ THỂ - Trang 114

nhiều (120 - 140 nhịp/phút). Trẻ càng lớn nhịp tim càng giảm, ở đa số động
vật, nhìn chung số nhịp tim tỷ lệ nghịch với khối lượng cơ thể (bảng 2.3).

Bảng 2.3. Nhịp tim ở một số động vật

b) Hoạt động của hệ mạch

Hệ mạch bao gồm các động mạch, tĩnh mạch, nối với nhau qua các mao

mạch. Máu được vận chuyển trong hệ mạch đi nuôi cơ thể tuân theo các quy
luật vật lý liên quan chặt chẽ đến áp suất đẩy máu, lưu lượng máu chảy và vận
tốc máu, sức cản của mạch, v.v...

- Huyết áp:

Máu vận chuyển trong hệ mạch nhờ năng lượng co bóp của cơ tim. Tim co

tạo ra một áp lực để tống máu vào các động mạch, đồng thời cũng tạo ra huyết
áp động mạch. Người ta phân biệt huyết áp cực đại ứng với lúc tim co, huyết
áp cực tiểu ứng với lúc tim giãn.

Tim đập nhanh và mạnh làm tăng huyết áp: tim đập chậm, yếu làm huyết áp

hạ.

Càng xa tim, huyết áp càng giảm. Ở người bình thường huyết áp ở động

mạch chủ là 120 - 140mmHg, ở động mạch lớn là 110 - 125mmHg, ở động
mạch bé giảm dần. Huyết áp là do sự ma sát của máu với thành mạch và giữa
các phần tử máu với nhau khi vận chuyển.

Nếu huyết áp cực đại lớn quá 150mmHg và kéo dài, đó là chứng huyết áp

cao. Nếu huyết áp cực đại thường xuống dưới 80mmHg thì đó là chứng huyết

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.