Bệnh động mạch di truyền
trội NST kèm nhồi máu dưới
vỏ và bệnh não chất trắng
(CADASIL): NST 19
đa dạng sau một loạt nhồi
máu.
3 Bệnh Binswanger sau
những nhồi máu nhỏ.
Hay quên
Mất phương hướng
Thay dổi tính cách
Giảm khả năng tự chăm sóc
Trầm cảmSignsDấu hiệu tổn
thương nowrron vận động
trên, ví dụ: tăng phản xạ.
Co giật.
magie, photphat, bệnh
hoa liễu, HIV huyết
thanh, nồng độ vitamin
B12 và folat, nồng độ
cholesteron, sàng lọc
viêm mạch, giang mai
huyết thanh, điện tâm
đồ, dịch não tủy,
Xquang ngực, CT, MRI,
SPECT.
Sa sút trí tuệ
với thể Lewy
Liên quan tới bệnh
Parkinson.
Không dùng thuốc chống
loạn thần ở những bệnh
nhân này.
Bộ ba triệu chứng
1 Hội chứng
Parkinson: vận
động chậm, rối
loạn dáng đi.
2 Hoang tưởng: chủ yếu là
hoang tưởng thị giác,
thường là về động vật và
con người.
3 Bệnh tiến triển sau một
quá trình biến động.
Thang điểm đánh giá
tâm thần ACE-III.
CT, MRI, SPECT. Kiểu
gen apolipoprotein E
của thể Lewy, protein
ubiquitin và anpha-
synuclein thấy trong tổ
chức.
TRÁNH DÙNG
THUỐC CHỐNG
LOẠN THẦN:
nguyên nhân của
quá nhạy cảm với
thuốc an thần.
Levodopa có thể
được dùng để điều
trị triệu chứng
bệnh Parkinson
nhưng triệu chứng
loạn thần có thể
nặng hơn.
Quá mẫn thần
kinh.
Rối loạn chức
năng tự động.
Biến động huyết
áp.
Rối loạn nhịp tim.
Tiểu không tự
chủ.
Nuốt khó.
Tăng nguy cơ
ngã.
Tiếp trang sau
143
Thần kinh học
Bảng 9.2 Sa sút trí tuệ