Cận lâm sàng
•
Đo huyết áp phòng khám (với đo huyết áp lưu động để xác
định). Các giai đoạn của tăng huyết áp được liệt kê theo bảng
dưới đây:
Huyết áp
(mmHg)
Tâm thu
Tâm trương
Bình thường
<120
<80
Tiên tăng huyết
áp
120–139
80–89
Giai đoạn 1
140–159
90–99
Giai đoạn 2
160–179
100–109
Tăng huyết áp
giai đoạn nặng
>
_180
>
_110
•
Máu: công th c máu, LFTs: test chức năng gan, U&Es : ure
và chất điện giải, creatinine, ure huyết, cGFR,(độ lọc cầu
thận) bộ mỡ (lipids)và đường huyết.
•
ECG: phì đại thất trái.
•
Que nhúng nước tiểu: tiểu ra máu và protein niệu.
MAP 1.6 Tăng huyết áp
16
Hệ Tim Mạch
Map 1.6 Tăng huyết áp
Tăng huyết áp là gì?
Được gọi là tăng huyết áp khis >140/90 mmHg.
Sinh lý bệnh
Có rất nhiều điều không chắc chắn về nguyên nhân của tăng huyết
áp nhưng nó có khả năng là do đa y u t . Khoảng gần 95% các
trường hợp không biết nguyên nhân, và trong những trường hợp này,
bệnhnhân được cho là có "tăng huyết áp vô căn'.
Hiếm hơn nữa, bệnh nhân sẽ có tăng huyết áp thứ phát. Điều này cần
được xem xét ở những bệnh nhân trẻ với khởi phát cấp tính của
bệnh cao huyết áp, bất kỳ
b nh s nào gợi ý của một nguyên nhân thận
hoặc
nội tiết và khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội khoa.
Ví dụ: như bệnh renovascular, hội chứng Conn, bệnh Cushing và u tế
bào ưa Crom.
Huyết áp được kiểm soát bởi một số cơ chế, ví dụ các hệ thống thần kinh
tự động các mao mạch cơ chế chuyển dịch chất lỏng, hệ thống renin
angiotensin aldosterone và adrenaline. Một vấn đề với một trong các cơ
chế này có thể dẫn đến huyết áp cao.
Các yếu tố về lối sống như hút thuốc, uống rượu, béo phì và căng
thẳng cũng đóng một vai trò trong việc tăng huyết áp..