quan lại đối với dân.
Di, Mạch: Di là tên gọi chỉ người phương đông và người ngoài
Trung Quốc. Mạch là tên gọi một nhóm người phía đông bắc Trung Quốc.
Miền Sơn Đông: tức miền phía đông của núi Thái Hàng.
Hai con: tức con trai cả là Tào Ngang và con của chú là Tào An
Dân.
Ngũ quan tướng: tức Tào Phi lúc chưa lên ngôi được bái làm Ngũ
quan Trung lang tướng, nói gọi là Ngũ quan tướng.
Miền Ba, Hán: tức quận Ba và quận Hán Trung.
Tam phụ: là ba viên quan trông coi vùng xunh quanh của kinh đô.
Nguyệt lệnh: tức lịch ghi chép từng đặc điểm khí hậu, muôn vật trong
từng tháng.
: Hoàn, Văn: Hoàn là Tề Hoàn Công, Văn là Tấn Văn Công, đều là
nổi tiếng chư hầu thời Xuân thu.
Đậu Dung: bầy tôi nhà Đông Hán. Thời loạn Vương Mãng, chiếm
giữ miền phía tây sông Hoàng Hà, sau đó theo về Hán Quang Vũ Đế.
Miền Quan Tây: miền phía tây của cửa Hàm Cốc.
Năm Kiến An thứ hai mươi: tức năm 215 Công nguyên thời Hán
Hiến Đế.
Đỗ Quán: Đỗ Quán là thủ lĩnh của người Khương.
Phác Hồ: là thủ lĩnh của người Khương.
Thang, Vũ: Thang là Thành Thang của nhà Ân; Vũ là Vũ Vương của
nhà Chu.
Chỗ này có lẽ Trần Thọ chép nhầm? Trận này Tào Tháo chết một con
trưởng là Tào Ngang và cháu là Tào An Dân.
Tức là Tào Phi, lúc chưa được lập làm Thái tử, Tào Phi nhận chức
ấy.