TAM QUỐC CHÍ - NGỤY CHÍ - Trang 278

Trung Quốc ở phía bắc bán cầu, Mặt trời hơi chếch về phía nam, thói quen
ngoảnh mặt về phía nam là đón ánh nắng Mặt trời.

(13)

Rùa ngọc vỡ trong hộp, hổ tê ra khỏi rương: ý nói tai họa từ trong

phát ra, nuôi ong tay áo.

(14)

Miền Giang Nam, miền Hải Bắc: Miền Giang Nam là miền phía nam

sông Trường Giang, là đất Đông Ngô mà Tôn Quyền chiếm giữ. Miền Hải
Bắc là miền phía bắc biển Bột Hải, là đất Liêu Đông mà Công Tôn Uyên
chiếm giữ

(15)

Bến Đạp.: là bến sông ở miền Liêu Đông, nơi thuyền bè qua lại trao

đổi hàng hoá.

(16)

Ngụy: không phải chính thống. Chính quyền Tào Ngụy xem Thục,

Ngô là ngụy.

(17)

Ngựa kì kí: ngựa khoẻ mỗi ngày có thể chạy nghìn dặm.

(18)

Năm Cảnh Sơ thứ nhất: năm 237 Công nguyên thời Ngụy Minh Đế.

(19)

Thiền vu: tên gọi chung của vua Tiên Ti, Ô Hoàn, Hung Nô thời xưa.

(20)

Đuốc lửa : là đuốc lửa ở các chòi canh hoặc trại quân nơi biên giới

để báo hiệu khi có địch đến đánh.

(21)

Quản Trọng : Quản Trọng là Tướng quốc của Tề Hoàn Công thời

Xuân thu, giúp nước Tề lớn mạnh đánh dẹp người Sơn Nhung phía bắc, giữ
vững phong tục của Trung Quốc.

(22)

Man, Di, Nhung, Địch: Theo Lễ kí: phía nam Trung Quốc gọi là

người Man, phía đông gọi là người Di, phía tây gọi là người Nhung, phía
bắc gọi là người Địch. Ý nói người ở bốn phương ngoài Trung Quốc.

(23)

Khúc hát Tiểu biện, bài thơ Li tao: Tiểu biện là tên bài hát trong kinh

Thi nói về một đứa trẻ than oán trời đất vì bị cha xua đuổi. Li tao là bài thơ
của Khuất Nguyên thời Chiến quốc, nói về nỗi lòng buồn bực của Khuất
Nguyên về chính trị yếu kém của nước Sở thời bấy giờ mà bị lưu đày ở
miền Kinh Tương.

(24)

: là phép xử án có từ thời nhà Chu. Có ba tình huống được tha thứ

tội lỗi.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.