Tiểu Bạch, Trùng Nhĩ : Tiểu Bạch là Tề Hoàn Công, Trùng Nhĩ là
Tấn Văn Công đều là chư hầu nổi tiếng thời Xuân thu.
Rồng lân: con rồng và con lân là biểu tượng của Đế Vương thời xưa
Mậu tài: tức Tú tài, một hình thức chọn người tài làm ra làm quan có
từ thời Hán.
Hiếu liêm: một hình thức chọn người hiếu thuận và ngay thẳng ra
làm quan có từ thời Hán.
Quận thú: tức quan Thái thú đứng đầu quận.
Múa: thời Hán có lễ nghi múa giao lưu. Lúc ăn yến, chủ yến múa rồi
khách mời múa lại.
Quân Khăn vàng: quân nổi dậy đội khăn vàng cuối thời Hán.
Năm Sơ Bình thứ tư: tức năm 193 Công nguyên thời Hán Hiến Đế.
Ngũ Đế: năm vị Đế thời cổ. Ý nói Hiên Viên đánh Xi Vưu ở đồng
Trác Lộc, đánh Du Võng ở dồng Phản Tuyền. Vua Thuấn đánh Tam Miêu ở
vùng hồ Động Đình, hồ Bà Dương.
Bậc Vương: ý nói vua Vũ Đinh của nhà Ân đánh Quỷ Phương, và các
vua của nhà Chu đánh vua Trụ nhà Ân và các nước Yểm, Hỗ.
Bao mao: cỏ tinh mao bỏ vào cái bao để cúng tế.
Năm Hưng Bình thứ nhất: tức năm 194 Công nguyên thời Hán Hiến
Đế.
Sứ quân: tên gọi tôn kính với người đứng đầu châu quận, ý chỉ Từ
Châu Thứ sử Đào Khiêm.
Tướng quân: tướng cầm quân, ý chỉ Xa kị Tướng quân Trương Ôn.
Thư và Lư: hai huyện Thư và huyện Lư là nơi Khiêm làm quan Lệnh.
U và Từ : hai châu U Châu và Từ Châu là nơi Khiêm làm quan Mục
và Thứ sử.
Cam đường: là cây cam đường. Xưa Thiệu Bá thời Chu xử tội ở dưới
cây cam đường, đều đâu vào đấy, người đời sau ghi nhớ, ý chỉ ân đức của