TAM QUỐC CHÍ - NGỤY CHÍ - Trang 451

[ CHÚ THÍCH ]

(1)

Quan Tư đồ: chỉ Vương Doãn, bấy giờ làm Tư đồ của Hán Hiến Đế.

(2)

Đã gánh lại vác: ý nói hai cha con Lưu Phức, Lưu Tĩnh thay nhau

gánh vách việc quan ở miền Dương Châu.

(3)

Năm vị thần: tức năm vị thần trông coi ngũ hành là mộc, hỏa, kim,

thủy, thổ.

(4)

Triệu, Trương, ba Vương: Triệu, Trương là Triệu Quảng Hán và

Trương Xưởng, ba Vương là Vương Tôn, Vương Chương, Vương Tuấn, đều
là những quan lại có tài chính trị thời Hán.

(5)

Bác sĩ: chức quan trông coi việc dạy học thời Hán, Tam quốc.

(6)

Nước Ngu với nước Quắc: nước Ngu và nước Quắc là hai nước nhỏ

thời Xuân thu, có địa thế hiểm yếu, cùng bảo vệ nhau. Vua nước Tấn là
Hiến Công mượn đường của nước Ngu để diệt nước Quắc, rồi diệt nốt
nước Ngu.

(7)

Y, Chu: tức Y Doãn và Chu Công. Y Doãn giúp vua Thang nhà

Thương diệt nhà Hạ. Chu Công phụ chính cho Thành Vương của nhà Chu.

(8)

Phép ‘tỉnh điền’: phép chia ruộng đất thời xưa, chia thành chín

khoảnh như hình chữ tỉnh, khoảnh giữa là ruộng công, tám khoảnh xung
quanh là ruộng riêng.

(9)

Nhan: tức Nhan Uyên, một học trò giỏi của Khổng Tử.

(10)

Cương kỉ: tên gọi chung cho những quan lại cấp cao trong châu

quận thời Hán, Tam quốc.

(11)

Quân ‘nghĩa tòng’:quân theo nghĩa.

(12)

Cây túc: là một loài cây lương thực, còn gọi là cây lúa tắc hoặc cây

kê, giống cây lúa nước, hạt nhỏ, hợp ở vùng ôn đới, đất khô.

(13)

Lúa mạch: một loài cây lương thực, con gọi là lúa mì, hợp với đất

khô, vùng ôn đới.

(14)

Biện Trang Tử đi bắt hổ: Biện Trang Tử là quan Đại phu của nước

Lỗ, có sức khỏe. Có hai con hổ đang sắp ăn thịt một con trâu, tranh cắn lẫn

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.