TAM QUỐC CHÍ - NGỤY CHÍ - Trang 452

nhau, con nhỏ bị chết, con lớn bị thương. Biện Trang Tử đi theo con lớn bị
thương mà bắt, cuối cùng bắt được cả hai con hổ.

(15)

Giả Phục: tự Quân Văn, người quận Nam Dương. Thời vua Quang

Vũ được bái làm Chấp kim ngô, đi đánh Yển Vương là Doãn Tôn và các
tướng ở miền nam chưa thần phục.

(16)

Giặc Yển: tức Doãn Tôn, thời vua Cánh Thủy được phong làm Yển

Vương, trông coi huyện Yển thuộc quận Dĩnh Xuyên.

(17)

Nam Trọng: là tướng súy thời Văn Vương của nhà Chu, đem quân

lên miền bắc đắp thành đánh dẹp người Nhung.

(18)

Cát Phủ: là quan giỏi thời Tuyên Vương của nhà Chu, từng đem

quân đánh người rợ Hiểm Duẫn ở phía bắc.

(19)

Tuân Hoàn Tử: là tướng giỏi của nước Tấn thời Xuân thu.

(20)

Phùng Dị: là tướng giỏi của vua Quang Vũ nhà Hán.

(21)

Tư Mã Đại Tướng quân: tức Tư Mã Chiêu, bấy giờ làm Đại Tướng

quân của nước Ngụy.

(22)

Tuân Việt: tự Thần Trọng, người quận Thái Nguyên thời Tây Hán,

từng chia tiền của cấp phát cho họ hàng.

(23)

Chinh nam: tức Chinh nam Tướng quân Tào Nhân, tự Tử Hiếu, em

họ của Tào Tháo, bấy giờ đóng quân ở Tương Dương.

(24)

Cột đá: ý nói người có chức cao của nhà nước, như cột chống giữ

cho nhà nước được vững vàng.

(25)

Tiên đế: tức Ngụy Vũ Đế Tào Tháo.

(26)

Đỗ Tử Tự: tức Đỗ Tập tự Tử Tự, người huyện Định Lăng quận Dĩnh

Xuyên, xem ở Tam quốc chí - Ngụy thư - Đỗ Tập truyện.

(27)

Thiền vu: tức vua của người Hung Nô là Hô Trù Tuyền, bấy giờ đóng

đô ở Bình Dương.

(28)

Vương phủ quân: tức Hà Đông Thái thú Vương Ấp.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.