TAM QUỐC CHÍ - NGỤY CHÍ - Trang 485

sợ bị giết, bèn giữ vững thành Liêu, không dám về nước. Điền Đan đánh
thành ấy hơn một năm, nhiều quân sĩ bị chết, nhưng không hạ được thành
Liêu. Lỗ Liên bèn viết một bức thư buộc vào mũi tên rồi bắn vào trong
thành, khuyên tướng nước Yên rút quân, tướng nước Yên tin phục, rút quân
mà về, giải vây nước Tề.

(27)

Lương, Bình: chỉ Trương Lương, Trần Bình là mưu thần giúp Hán

Cao Tổ dựng nghiệp.

(28)

Trịnh Khang Thành: tức Trịnh Huyền tự Khanh Thành.

(29)

Bính Căn Củ: tức Bính Nguyên tự Căn Củ.

(30)

Bảy nước Ngô, Sở: chỉ bảy nước chư hầu thời vua Cảnh Đế của nhà

Hán là Ngô, Sở (

), Triệu, Tế Nam, Truy Xuyên, Giao Tây, Giao Đông.

Năm thứ ba thời vua Cảnh Đế, vua Ngô là Lưu Tị mưu phản, liên kết với
vua các nước Sở, Triệu, Tế Nam, Truy Xuyên, Giao Tây, Giao Đông ở phía
đông, phát hai mươi vạn quân vượt sông Hoài đi về phía tây, lại liên kết với
người Hung Nô ở phía bắc, người Đông Việt ở phía nam. Cảnh Đế sai Thái
úy Chu Á Phu đi đánh, đóng quân ở Huỳnh Dương, tạm xem động tĩnh, rồi
sai chặn đường vận lương của quân Ngô, Sở, cuối cùng phá được, người
Đông Việt giết vua Ngô là Lưu Tị, vua sáu nước kia phải tự sát, bảy nước
đều bình.

(31)

Lương Hưng: Lương Hưng là tướng súy miền Quan Trung, từng liên

kết với Mã Siêu, Hàn Toại chống Tào Tháo.

(32)

‘Trịnh Bi’: Trịnh Bi nghĩa là ao do Trịnh Hồn đào.

(33)

Cây du: du là một loài cây cao lớn, gỗ chắc, thường mọc ở vùng có

khí hậu ôn hòa như ở miền bắc Trung Quốc, Triều Tiên.

(34)

Năm loại quả: thời xưa chỉ năm loại cây quả thường được trồng ở

miền bắc Trung Quốc là đào, hạnh, mận, táo, giẻ.

(35)

Tây Vực: chỉ vùng đất phía tây Trung Quốc, thuộc vùng Tân Cương,

Trung Á ngày nay vậy.

(36)

Quan lại ăn lộc hai nghìn thạch: chỉ quan Thái thú, hằng năm được

cấp bổng hai nghìn thạch lúa.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.