TAM QUỐC CHÍ - NGỤY CHÍ - Trang 483

[ CHÚ THÍCH ]

(1)

Ngự sử Đại phu Đỗ Diên Niên thời nhà Hán: chỉ Đỗ Diên Niên tự Ấu

Công, người quận Nam Dương, thời Chiêu Đế nhà Hán làm Ngự sử Đại
phu. Tính khoan hòa, cẩn thận.

(2)

Miền Hào, Mẫn: miền giữa chỗ có núi Hào và đầm Mẫn.

(3)

Giặc Bạch kị: chỉ tướng giặc ở núi Hắc là Trương Bạch Kị.

(4)

Đại quân đến: chỉ đại quân của Hạ Hầu Đôn đến đánh.

(5)

Hà Đông Thái thú Đỗ Kì, Khổng Tử từng nói rằng: ‘Đối với vua Vũ,

ta chẳng có gì bàn nữa vậy’.: ý nói công lao của Đỗ Kì đã rõ không có gì
bàn nữa như vua Vũ thời xưa có công trị thủy vậy.

(6)

Thần Tư mệnh: Tư mệnh, theo truyền thuyết xưa là thần coi việc sống

hay chết của con người.

(7)

Tiết: Tiết là bầy tôi của vua Thuấn, từng giúp Vũ trị thủy có công,

được phong ở ấp Thương, là tổ tiên của nhà Thương. Minh là cháu đời thứ
sáu của Tiết.

(8)

Khí: Khí còn gọi là Tắc hoặc Hậu Tắc, là bầy tôi của vua Thuấn, có

công dạy dân trồng trọt, được phong ở ấp Thai, là tổ tiên của nhà Chu.

(9)

Hiếu Ý: chỉ Lí Khôi tự Hiếu Ý.

(10)

Quân Mưu: chỉ Quách Trí tự Quân Mưu.

(11)

Quan Thứ sử thời xưa đã vâng theo sáu điều: thời Vũ Đế nhà Hán,

lập mười ba châu, mỗi châu đặt một quan Thứ sử để trông coi, hạ chiếu kể
sáu điều rằng: “Điều một, đối với cường hào quý tộc mà giữ ruộng đất trái
phép, lấy mạnh hiếp yếu, nên lấy đông chế ít. Điều hai, đối với quan lại có
bổng hai nghìn thạch (chỉ quan Thái thú đứng đầu quận) không vâng chiếu
lệnh, nên theo phép chế, trị tội kẻ xén công lợi thu riêng, dựa vào chiếu
lệnh mà tìm lợi, xâm lấn trăm họ, tụ tập làm việc xấu. Điều ba, trị tội quan
lại có bổng hai nghìn thạch mà không xét rõ hình án, tự tiện giết người,
giận thì dùng hình, vui thì ban thưởng, phiền nhiễu hà khắc, ép bức dân
chúng, bị trăm họ ghét bỏ, núi lở đá vỡ, tỏ điềm ngoa xấu. Điều bốn, trị tội

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.