Ung Khâu Vương Thực: tức Tào Thực tự Tử Kiến, coi trai thứ của
Tào Tháo, phong làm Ung Khâu Vương.
Cửu khanh: quan đứng đầu chín phủ của triều đình, nắm giữ công
việc quan trọng, mỗi thời lại khác nhau. Thời Hán là: Thái thường, Quang
lộc huân, Vệ úy, Đình úy, Thái phó, Đại Hồng lư, Tông chính, Đại Tư nông,
Thiếu phủ.
倾宫): cung điện cao lớn, đứng trên điện nhìn xuống
mà choáng ngợp muốn ngã xuống.
鹿台): cái đài xưa do vua Trụ của nhà Thương xây, đem
các vật lạ, châu bảo cất chứa ở đấy.
Cấp Ảm: bầy tôi thời Hán Vũ Đế, nổi tiếng thẳng thắn can gián.
毗) , bản dịch Tam quốc diễn nghĩa của Phan Kế Bính đọc là
tỉ. Theo Đường vận dọc âm là ‘bàng chi thiết’, tức đọc là ‘bì’, nên đọc là
‘bì’.
翟), một âm đọc nữa là ‘địch’, thông với chữ địch (狄)
chỉ người thiểu số phương bắc Trung Quốc thời xưa.
Hiển Phủ tức Viên Thượng tự Hiển Phủ.
Hiển Tư tức Viên Đàm tự Hiển Tư.
Hai Viên tức Viên Đàm và Viên Thượng.
正朔) là ngày đầu trong một năm. Ý nói Ngụy Văn Đế đổi
chính sóc như thời nhà Hạ.
Vua Vũ tức Vũ Vương của nhà Chu.
Tư Mã Tuyên Vương tức Tư Mã Ý, thời nhà Ngụy có công lớn nên
được phong làm Tuyên Vương, do đó gọi là Tư Mã Tuyên Vương.