TAM QUỐC CHÍ - NGỤY CHÍ - Trang 625

(11)

Ung Khâu Vương Thực: tức Tào Thực tự Tử Kiến, coi trai thứ của

Tào Tháo, phong làm Ung Khâu Vương.

(12)

Cửu khanh: quan đứng đầu chín phủ của triều đình, nắm giữ công

việc quan trọng, mỗi thời lại khác nhau. Thời Hán là: Thái thường, Quang
lộc huân, Vệ úy, Đình úy, Thái phó, Đại Hồng lư, Tông chính, Đại Tư nông,
Thiếu phủ.

(13)

Cung Khoảnh (

倾宫): cung điện cao lớn, đứng trên điện nhìn xuống

mà choáng ngợp muốn ngã xuống.

(14)

Đài Lộc (

鹿台): cái đài xưa do vua Trụ của nhà Thương xây, đem

các vật lạ, châu bảo cất chứa ở đấy.

(15)

Cấp Ảm: bầy tôi thời Hán Vũ Đế, nổi tiếng thẳng thắn can gián.

(16)

Chữ bì (

) , bản dịch Tam quốc diễn nghĩa của Phan Kế Bính đọc là

tỉ. Theo Đường vận dọc âm là ‘bàng chi thiết’, tức đọc là ‘bì’, nên đọc là
‘bì’.

(17)

Chữ trạch (

), một âm đọc nữa là ‘địch’, thông với chữ địch ()

chỉ người thiểu số phương bắc Trung Quốc thời xưa.

(18)

Hiển Phủ tức Viên Thượng tự Hiển Phủ.

(19)

Hiển Tư tức Viên Đàm tự Hiển Tư.

(20)

Hai Viên tức Viên Đàm và Viên Thượng.

(21)

Chính sóc (

正朔) là ngày đầu trong một năm. Ý nói Ngụy Văn Đế đổi

chính sóc như thời nhà Hạ.

(22)

Vua Vũ tức Vũ Vương của nhà Chu.

(23)

Tư Mã Tuyên Vương tức Tư Mã Ý, thời nhà Ngụy có công lớn nên

được phong làm Tuyên Vương, do đó gọi là Tư Mã Tuyên Vương.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.