TAM QUỐC CHÍ - NGỤY CHÍ - Trang 706

[ CHÚ THÍCH ]

(1)

Kiều - là cái mộc che tên, Thích - là cái búa. Tích xưa kể rằng, rợ

Miêu không phục vua Nghiêu, tướng đi đánh dẹp, không đánh được. Vua
Nghiêu cho múa kiều thích thị oai ở cung đình, bảy ngày sau rợ Miêu đến
hàng phục.

(2)

Công Tôn Thuật là người cuối thời Tây Hán, sau loạn Vương Mãng,

Thuật chiếm cứ đất Thục xưng đế, thủ phủ đóng ở Thành Đô. Quang Vũ Đế
khôi phục nhà Hán, chiêu dụ, Thuật cự tuyệt rồi bị Quang Vũ Đế bắt giết.
Trước sau Thuật xưng đế được 12 năm.

(3)

Có lẽ Hội lấy lý do Tự không chịu đi cùng Ngải nên bắt tội đưa về

Nguỵ để mình được chuyên quyền.

(4)

Ấn thụ là con dấu và dây thao đỏ, chỉ đám tướng linh quân binh đến

hàng, phải nộp ấn tín, dây đai.

(5)

Kiều thích: Xem chú thích ở trên.

(6)

Trỏ Tào Mao.

(7)

Trỏ Tư Mã Chiêu, cũng ngầm khoe công mình.

(8)

Quân sỹ của Hội.

(9)

Thai tức là sao Tam Thai, theo sách Thiên văn nói thì ngôi sao ấy như

ngôi Tam Công vậy. Ý ở đây nói dòng dõi nhà Hội ba đời là Tam công

(10)

Nguyên văn là ‘tâm đảm dĩ phá’, dịch thoát.

(11)

Giả Sung, bấy giờ làm Hộ quân.

(12)

Cán tá: Giúp việc.

(13)

Duyện: Tức là người phụ tá chuyên giúp việc.

(14)

Nhung Địch là những bộ tộc Rợ ở phía Bắc và Tây Bắc vùng Hoa

Hạ.

(15)

Hiểm Duẫn là chỉ các tộc người rợ phương Bắc.

(16)

Hiền Vu tức là vua tộc Hung Nô, cũng là một bộ tộc lớn phương Bắc,

sau này là Mông Cổ.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.