TAM QUỐC CHÍ - NGỤY CHÍ - Trang 707

(17)

Tức Tào Mao.

(18)

Hành tức là trông coi việc.

(19)

Trương Tuân là con Trương Bào, cháu Trương Phi.

(20)

Kình ngê tức là cá voi cá kình.

(21)

Nguyên văn lời thoán trong Kinh dịch về quẻ Kiển là ‘lợi Tây Nam,

bất lợi Đông Bắc, lợi kiến đại nhân, trinh cát’. Tức là Đi về Tây Nam thì
lợi, đi về Đông Bắc sẽ bất lợi. Gặp đại nhân giúp mới được lợi, bền giữa
chính đạo thì mới tốt. Ở đây cụ Bùi Tùng lý giải rõ quẻ Kiển khác với lời
mà cụ Trần Thọ dẫn qua lời nhân vật Viên Thiệu nói về quẻ Kiển với Đặng
Ngải.

(22)

Miền Hà Hữu: tức vùng đất phía tây sông Hoàng Hà. Sông Hoàng

Hà có chỗ chảy từ phía nam lên phía bắc, phía tây sông gọi là vùng Hà
Tây, hoặc vùng Hà Hữu.

(23)

Đông cung: thời xưa Thái tử ở cung phía đông cho nên Thái tử cũng

gọi là ‘Đông cung’. Ý nói lúc Ngụy Minh Đế còn làm Thái tử rất gần gũi
với Kiệm.

(24)

Tướng quốc Ý: tức Thái phó Tư Mã Ý.

(25)

Tề Vương: tức Tào Phương.

(26)

Hai tên giặc: chỉ hai nước Ngô và Thục

(27)

Thái úy Phu: tức Thái úy Tư Mã Phu.

(28)

Bảo phó: tức tên gọi chung cho chức quan dạy dỗ con em quý tộc

trong cung.

(29)

Giết Cổn dùng Vũ: thời vua Thuấn, nước sông tràn ngập, vua Thuấn

sai Cổn đi trị thủy, mười năm không xong, giết Cổn, dùng con Cổn là Vũ
thay đi trị thủy, bèn xong, tức vua Vũ của nhà Hạ.

(30)

Đại Tướng quân Chiêu Bá và Thái phó: tức Đại Tướng quân Tào

Sảng, tự Chiêu Bá và Thái phó Tư Mã Ý. Bấy giờ được Ngụy Minh Đế trao
gửi con nhỏ là Tào Phương.

(31)

Vương Thái úy: tức Thái úy Vương Lăng.

(32)

Sở Vương: tức Tào Bưu, con thứ của Tào Tháo.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.