[ CHÚ THÍCH ]
Hiểm Duẫn: Hiểm Duẫn, còn chép là Huân Dục, tương truyền thời
xưa bị Hoàng Đế xua đuổi về phía bắc. Vào thời Tây Chu dần dần lớn
mạnh từng uy hiếp Trung Quốc. Thời Xuân thu gọi là Nhung, Địch, chỉ dân
du mục miền bắc.
Hai nước Việt: chỉ hai nước Nam Việt và Mân Việt thời nhà Hán, bị
Vũ Đế sai quân đánh diệt, xem ở Hán thư - Lưỡng Việt truyện.
Nam Hung Nô: từ sau khi bị hai tướng Hoắc, Vệ thời Tây Hán đánh
phá, người Hung Nô ngày càng suy yếu. Đến thời Quang Vũ Đế thời Đông
Hán, cừ súy của người Hung Nô phân chia thành hai miền nam bắc. Bắc
Hung Nô chạy về phía bắc và phía tây, còn Nam Hung Nô thần phục vào
nhà Hán.
Hữu hiền vương: Hữu hiền vương là chức quan lớn của Thiền vu của
người Hung Nô, xem ở Sử kí - Hung Nô liệt truyện.
Người Ô Hoàn ở ba quận: chỉ người Ô Hoàn ở ba quận Liêu Tây,
Liêu Đông, Hữu Bắc Bình. Ba quận này ở biên giới phía đông bắc Trung
Quốc, kề đất người Ô Hoàn, người Ô Hoàn cũng đến sinh sống ở ba quận
ấy.
Đông Hồ: người Trung Quốc xưa gọi những bộ lạc du mục miền bắc
như Hung Nô, Tiên Ti, Ô Hoàn, Đinh Linh là Hồ, những bộ lạc ở phía đông
như Ô Hoàn, Tiên Ti thì gọi là Đông Hồ.
Lưu Sa: chỉ bãi đất bồi của ven sông suối.
Ngũ cốc: tức năm loại lúa hạt, thời xưa các sách chép khác nhau;
Trịnh Huyền chú Chu lễ cho rằng ngũ cốc là cây gai, lúa nếp, lúc tắc, lúa
mạch, hạt đậu. Triệu Kì chú Sở từ cho rằng ngũ cốc là lúa nước, lúa nếp,
lúa tắc, lúa mạch, hạt đậu.
Ngũ quả: thời xưa chỉ năm loại cây quả là đào, hạnh, mận, táo, giẻ.
Lục súc: thời xưa chỉ sáu con vật được con người chăn nuôi là ngựa,
trâu, dê, heo, chó, gà.