Ngô Chí: Ở đây là phần Ngô thư của Tam Quốc Chí.
Doanh Khâu: Là đất phong cho con cháu Khương Thái Công từng
giúp Chu Vũ Vương diệt Trụ.
师望
Hoắc Quang: Phụ chính đại thần thời
Ngũ Hầu: Công, Hầu, Bá, Tử, Nam năm tước hiệu dùng để phong
cho chư hầu; Cửu Bá: Trưởng quan tại chín châu lớn của Trung Hoa cổ.
Ngũ Tài: Sách Lục Đạo, thiên Long Thao, phần Luận Tướng cho ngũ
tài là Dũng, Trí, Nhân, Tín, Trung.
Thất Quốc: Tần, Tề, Sở, Triệu, Nguỵ, Hàn, Yên bảy nước thời Chiến
Quốc.
Vương Cảnh Hưng: Vương Lãng danh thần Tào Nguỵ làm đến Tam
Công.
Minh: Một lại văn bài ghi lại công đức hoặc răn bảo chép vào bia,
chuông, bình phong hay quạt.
Ngũ Giáo: Phụ nghĩa, Mẫu từ, Huynh hữu, Đệ cung, Tử hiếu.
居升平之京师
受终於文祖: Nhận hết từ Văn Tổ. Văn Tổ là tổ
của vua Nghiêu. Nghiêu nhường hiền, nhường ngôi cho Thuấn. Thuấn
được nhận cơ nghiệp truyền lại từ Văn Tổ.
Lịch sổ tại cung, duẫn chấp kỳ trung:
历数在躬,允执其中: Liệt kê
công việc bên mình, chấp thuận cho người nắm giữ. Nghiêu nhường ngôi,
liệt kê hết công việc trong ngoài, giao cho Thuấn nắm. Thư này viết vào lúc
Tào Phi mới soán ngôi nhà Hán. Vương Lãng làm quan tới Tam Công ở
Nguỵ, viết thư cho Hứa Tĩnh không chỉ đơn thuần là tình cảm bè bạn riêng
tư mà còn muốn trình bày lập trường chính trị của phe mình và tỏ ý chiêu
hồi.