TAM QUỐC CHÍ - THỤC CHÍ - Trang 181

(68)

Ngô Chí: Ở đây là phần Ngô thư của Tam Quốc Chí.

(69)

Doanh Khâu: Là đất phong cho con cháu Khương Thái Công từng

giúp Chu Vũ Vương diệt Trụ.

(70)

Sư Vọng: Nguyên văn:

师望

(71)

Hoắc Quang: Phụ chính đại thần thời

(72)

Ngũ Hầu: Công, Hầu, Bá, Tử, Nam năm tước hiệu dùng để phong

cho chư hầu; Cửu Bá: Trưởng quan tại chín châu lớn của Trung Hoa cổ.

(73)

Ngũ Tài: Sách Lục Đạo, thiên Long Thao, phần Luận Tướng cho ngũ

tài là Dũng, Trí, Nhân, Tín, Trung.

(74)

Thất Quốc: Tần, Tề, Sở, Triệu, Nguỵ, Hàn, Yên bảy nước thời Chiến

Quốc.

(75)

Vương Cảnh Hưng: Vương Lãng danh thần Tào Nguỵ làm đến Tam

Công.

(76)

Minh: Một lại văn bài ghi lại công đức hoặc răn bảo chép vào bia,

chuông, bình phong hay quạt.

(77)

Ngũ Giáo: Phụ nghĩa, Mẫu từ, Huynh hữu, Đệ cung, Tử hiếu.

(78)

Nguyên văn:

居升平之京师

(79)

Vũ Hoàng Đế: Chỉ Tào Tháo

(80)

Lưu Tướng Quân: Chỉ Lưu Bị.

(81)

Thụ chung ư Văn Tổ:

受终於文祖: Nhận hết từ Văn Tổ. Văn Tổ là tổ

của vua Nghiêu. Nghiêu nhường hiền, nhường ngôi cho Thuấn. Thuấn
được nhận cơ nghiệp truyền lại từ Văn Tổ.

(82)

Lịch sổ tại cung, duẫn chấp kỳ trung:

历数在躬,允执其中: Liệt kê

công việc bên mình, chấp thuận cho người nắm giữ. Nghiêu nhường ngôi,
liệt kê hết công việc trong ngoài, giao cho Thuấn nắm. Thư này viết vào lúc
Tào Phi mới soán ngôi nhà Hán. Vương Lãng làm quan tới Tam Công ở
Nguỵ, viết thư cho Hứa Tĩnh không chỉ đơn thuần là tình cảm bè bạn riêng
tư mà còn muốn trình bày lập trường chính trị của phe mình và tỏ ý chiêu
hồi.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.