TAM QUỐC CHÍ - THỤC CHÍ - Trang 377

(18)

Bình Đương (): Lấy ý Công Bình Duẫn Đương nghĩa là phán xét

công bằng.

(19)

Chúc Chủ Bộ: Phó Chủ Bộ, chưởng quản văn thư.

(20)

Thượng Thư Hữu Tuyển Bộ Lang: Quan viên lo văn thư trong phủ

Thượng Thư đảm nhiệm chức vụ được một năm gọi là (Thượng Thư) Lang.
Hữu Tuyển Bộ tương đương Bộ Lại, chuyên về tuyển dụng, bộ nhiệm quan
chức.

(21)

Ý nói đi nghỉ

(22)

Gỉa triều: Chỉ nước Thục đã bị diệt.

(23)

Chim quạ tư tình: Ô điểu tư tình, quạ non biết mớm mồi cho quạ già,

vì vậy đạo hiếu được nói đến một cách tự khiêm là tình nghĩa của loài chim
quạ.

(24)

Đại Trung Chính: Chức danh, thời Nguỵ Tấn đặt ra ở các châu, có

trách nhiệm phát hiện nhân tài.

(25)

Tuân Úc: Tự Công Tằng, người Dĩnh Xuyên, danh thần Tây Tấn.

Trước làm Đại tướng quân Duyện cho Tào Sảng. Sau cùng Bùi Tú, Dương
Hỗ trở thành thân tín của Tư Mã Chiêu. Sau khi nhà Tấn thành lập, cùng
Gỉa Sung xây dựng hình pháp, lại cùng Trương Hoa, Lưu Hương chính lý
tàng thư trong nội cung.

(26)

Trương Hoa: (232 - 300) Tự Mâu Thiên, người ở Phương Thành

thuộc Pham Dương, danh thần Tây Tấn, đứng đầu phe chủ chiến, có công
khuyên nhủ Tấn Vũ Đế hạ quyết tâm phạt Ngô. Được coi là người cùng
Dương Hỗ phác thảo kế hoạch để thống nhất Trung Quốc thời bấy giờ, sau
bị các đại thần phe chủ hoà (tiêu biểu là Gỉa Sung) dèm pha, thất sủng,
chết trong Bát Vương chi loạn.

(27)

Quý Hán Phụ Thần Tán: Quý ở đây có nghĩa là cuối, như Quý Thu,

Quý Xuân.

(28)

Ở đây là tácgiả Trần Thọ.

(29)

Mạnh Tân: Bến Mạnh Tân là nơi Chu Vũ Vương dựng cờ nghĩa tụ

hội tám trăm chư hầu đi đánh Trụ.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.