Minh Điều: Đồng Minh Điều là nơi diễn ra trận đánh quyết định để
vua Thành Thang nhà Thương lật đổ Hạ Kiệt. Cả câu này ý nói quân nhân
nghĩa của Thục Hán vẫn chưa hoàn thành công nghiệp.
Lưu Bị được coi là dòng dõi Trung Sơn Tĩnh Vương.
Tam Tần: Hạng Vũ diệt Tần, phong Chương Hàm làm Ung Vương,
Tư Mã Hân làm Tắc Vương, Đổng Ế làm Định Vương, gọi chung là Tam
Tần. Đời sau thay đổi gọi Thiểm Bắc, Quan Trung, Thiểm Nam là Tam Tần
đây là địa bàn của Mã Siêu.
Đồng, Hà: Đồng Quan, Hoàng Hà.
Đỗ Phụ Quốc: Thục thư quyển 10 có truyện của nhân vật Đỗ Vi, làm
Gián Nghị Đại Phu nhưng tự là Quốc Phụ, chắc là do chép nhầm từ
nguiyên bản.
Bích Cát: Tể Tướng thời Hán Tuyên Đế.
Trần Bình: Khai quốc công thần thời Hán Cao Tổ, Tể Tương thời
Hán Văn Đế.
Phí Dao: Trong Tam Quốc diễn nghĩa nhân vật này được dịch tên là
Phí Diệu.
Bộc: Một dân tộc thiểu số ở Trung Quốc, sống ở vùng Hồ Nam ngày
nay.
Chấn Uy: Chỉ Lưu Chương, lúc trước được Tào Tháo phong Chấn
Uy tướng quân.
Lộc, Hoắc, Vũ: Hoắc chắc là Hoắc Quang, còn hai vị kia chưa biết
là ai.
Hiếu Tuyên: Em chưa rõ là ai.
Ngũ Đại: Lấy từ tích Ngũ Đại bất tại biên, ngũ Tế bất tại đình trong
Tả Truyện. Trong đó Ngũ Đại gồm Thái Tử, em mẹ, quý sủng công tử, công
tôn, chánh khanh đại thần. Ý cả câu nói không có người thân thuộc tin cậy
đề phòng Lượng.
后没入奚官 Hậu một nhập hề quan,
không rõ có phải là nghề ca hát làm hề không?