225
Hội thảo Khoa học Quốc tế
...
73, trong đó việc phân loại điểm và xác định điểm hấp dẫn được hình thành từ cuộc thảo luận của
các chuyên gia. Tuy nhiên, số lượng chuyên gia còn quá ít so với quy mô của cả Tỉnh.
Như bất kỳ công trình nghiên cứu nào cũng gặp những giới hạn không thể tránh khỏi, công
trình này còn một số hạn chế như sau:
Một là, lược khảo công trình nghiên cứu liên quan. Do thời gian thực hiện quá ngắn nên tác giả
còn hạn chế về nguồn tài liệu tham khảo, cần phải nghiên cứu thêm nhiều công trình nữa thì mới có
thể tìm được nhiều thông tin cần thiết phục vụ cho qúa trình thảo luận với chuyên gia.
Hai là, nghiên cứu này tiến hành khảo sát mang tính thuận tiện, với 6 cuộc phỏng vấn định tính
nhằm xác định các yếu tố nhằm xây dựng phiếu điều tra chính thức và thực hiện khảo sát với số
lượng lớn đối với các doanh nghiệp có thời gian thành lập dưới 3 năm, với nhà đầu tư còn quá ít, ...
Như vậy kết quả phân tích có thể chưa đại diện được cho tổng thể cho hệ sinh thái đổi mới sáng tạo.
Ba là, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các yếu tố từ môi trường bên trong và bên ngoài, các
yếu tố khác sẽ không xem xét đến, nên có thể chưa phản ánh toàn diện, sâu sắc mọi khía cạnh tác
động đến hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đổi mới sáng tạo. Đề tài cần nghiên cứu sâu về
tính cạnh tranh giữa các hệ sinh thái đối với các địa phương trong quốc gia hoặc đối với khu vực.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỆ SINH THÁI KHỞI NGHIỆP
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH BÌNH DƯƠNG
3.1. Kết luận
Thông qua việc phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của hệ sinh thái nhằm tìm ra
những điểm mạnh, điểm yếu và xác định các cơ hội, thách thức từ bên ngoài tác động vào quá trình
phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo của Tỉnh.
Từ số liệu sơ cấp và thứ cấp, kết hợp với kết quả khảo sát từ 272 thành viên liên quan, tác giả
đã xác định các nhóm chiến lược SO, ST, WO, WT. Dựa vào kết quả phân tích ma trận hoạch định
chiến lược có thể định lượng được (QSPM) đối với 3 chiến lược, tác giả đề xuất Tỉnh Bình dương
cần ưu tiên chiến lược tăng trưởng hội nhập dọc vì chiến lược có tổng mức hấp dẫn cao nhất (73
điểm). Đồng thời, trên cơ sở mục tiêu phát triển đối với hệ sinh thái đổi mới sáng tại của Tỉnh, tác
giả đã đề xuất 04 nhóm chính sách để thực hiện chiến lược được đề xuất.
3.2. Chính sách phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bình Dương
Dựa trên sự phát triển của kinh tế xã hội, hiệu quả thu hút đầu tư và lực lượng lao động của
Tỉnh. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện chiến lược tăng trưởng hội nhập về phía
trước đối với hệ sinh thái của Tỉnh như sau:
Thứ nhất, tập trung đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đối
tượng cần được mở rộng là: (1) sinh viên tại các trường Cao đẳng và đại học trên địa bàn; (2) cán
bộ được phân công thực hiện có liên quan đến khởi nghiệp đổi mới và sáng tạo; (3) thanh niên, đặc
biệt là các đoàn viên và công đoàn viên. Đây là một trong những yếu tố hình hỗ trợ và thúc đẩy hoạt
động khởi nghiệp sáng tạo, do đó cần xây dựng hoạt động truyền thông về khởi nghiệp đổi mới,
sáng tạo nhằm thúc đẩy tinh thần sáng tạo, khởi nghiệp trong xã hội, đặc biệt là giới trẻ.
Thứ hai, Đầu tư vườn ươm hoặc các trung tâm sáng kiến theo từng lĩnh vực hoặc từng ngành
dọc. Vì mỗi lĩnh vực / ngành dọc đều có hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tương ứng riêng.
Chẳng hạn như, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho lĩnh vực công nghệ thông tin sẽ khác
với hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ sinh học, … Đây là một
trong những tiền đề cho thanh niên mạnh dạnh khởi nghiệp.
Thứ ba, kết nối nhà đầu tư, mạng lưới đầu tư tài chính thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo và
khởi nghiệp. Đặc biệt cần xây dựng cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để cung cấp thông