35
Hội thảo Khoa học Quốc tế
...
Hoàn thiện khung pháp lý về gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường của doanh nghiệp; (ii)
Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; (iii) Hỗ trợ đổi mới công nghệ
và áp dụng công nghệ mới; (iv) Phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV, tập trung vào nâng cao
năng lực quản trị; (v) Đẩy mạnh hình thành các cụm liên kết, cụm ngành công nghiệp, tăng cường
tiếp cận đất đai; (vi) Cung cấp thông tin hỗ trợ DNNVV và xúc tiến mở rộng thị trường; (vii) Xây
dựng hệ thống tổ chức trợ giúp phát triển; (viii) Quản lý thực hiện kế hoạch phát triển; Nghị quyết
35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến 2020, Chính phủ nhấn mạnh: Nhà nước sẽ có
những chính sách đặc thù để hỗ trợ DNNVV, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng
tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao phát triển. Hiện Chính phủ đang chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư triển khai xây dựng Luật Hỗ trợ DNNVV [5].
Cơ chế và chính sách trên đã giúp DNNVV cũng như các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển
ổn định, tiếp cận được nguồn tài chính, tín dụng, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động... Tuy nhiên, cơ chế, chính sách hỗ trợ khu vực
DNNVV, doanh nghiệp khởi nghiệp còn thiếu tính đồng bộ và hệ thống, chưa cụ thể. Các hỗ trợ
theo cơ cấu vùng, miền và ngành nghề chưa hợp lý, triển khai các chương trình, chính sách trợ giúp
doanh nghiệp chưa được kiện toàn từ Trung ương tới địa phương.
3.2. Hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam
3.2.1. Hệ sinh thái khởi nghiệp của Việt Nam từ 2013-2015
Các điều kiện khung của khởi nghiệp (EFCs) được trình bày trong Bảng 1, kết hợp hài hòa giữa
các chỉ số đo lường kinh doanh và chỉ số đánh giá môi trường kinh doanh, phù hợp với giả thiết mà
nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng môi trường kinh doanh có vai trò dẫn dắt sự phát triển của kinh
doanh. Báo cáo Chỉ số khởi nghiệp Việt Nam dựa trên phương pháp tiếp cận Chỉ số Khởi nghiệp
toàn cầu (Global Entrepreneurship Monitor – GEM) của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) cho thấy tồn tại nhiều chỉ số thấp trong hoạt động khởi nghiệp trong thời gian qua,
thể hiện qua Bảng 2.
Bảng 2: Điều kiện khởi nghiệp của Việt Nam từ 2013-2015
Đơn vị : Thang điểm từ 1 (rất kém) - 5 (rất tốt)
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Điểm
Thứ
hạng/62
Điểm
Thứ
hạng/73
Điểm
Thứ
hạng/69
1-Tài chính cho kinh doanh
2,40
42
2,37
44
2,12
50
2a-Chính sách Chính phủ
2,89
20
2,93
20
2,78
15
2b-Quy định Chính phủ
2,77
13
2,46
32
2,62
25
3-Chương trình hỗ trợ Chính phủ
2,50
38
2,35
54
2,14
50
4a-Giáo dục kinh doanh bậc phổ thông
1,97
46
1,83
51
1,57
47
4b-Giáo dục kinh doanh sau phổ thông
2,64
50
2,64
58
2,53
47
5-Chuyển giao công nghệ
2,54
20
2,30
40
2,33
30
6-Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
2,89
45
2,93
41
2,93
42
7a-Năng động của thị trường nội địa
3,50
15
3,71
6
3,59
11
7b-Độ mở của thị trường nội địa
2,66
32
2,43
52
2,51
58
8-Cơ sở hạ tầng
3,58
43
3,75
39
4,07
17
9-Văn hóa và chuẩn mực xã hội
3,10
20
3,13
17
3,23
14
Nguồn: Báo cáo chỉ số khởi nghiệp Việt Nam 2015
Bảng 2 cho thấy, giai đoạn 2013-2015 các thành phần hệ sinh thái khởi nghiệp Việt Nam không
có nhiều thay đổi về xu hướng phát triển và trong tương quan với nhau. Năm 2015, chỉ số cơ sở hạ