75
Hội thảo Khoa học Quốc tế
...
được xây dựng với tập dữ liệu nghiên cứu. Hệ số này càng gần 1 thì mô hình xây dựng càng thích
hợp với tập dữ liệu mẫu và ngược lại càng gần 0 mô hình kém phù hợp. Qua bảng kết quả mô hình
hồi quy cho thấy, hệ số xác định R
2
= 66%, điều này có nghĩa là 66% mức độ biến động về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí
Minh sẽ được giải thích bởi những yếu tố là các biến độc lập đã được chọn đưa vào mô hình.
Kết quả mô hình nghiên cứu có phương trình hồi quy chuẩn hóa như sau:
HQHD = 0,377 KNTC + 0,222 DDDN + 0,114 CSVM + 0,361 CSDP + ε
Với kết quả trên, ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp
ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh bị tác động mạnh nhất bởi khả năng tiếp cận vốn,
tiếp đó là chính sách khuyến khích khởi nghiệp của địa phương, đặc điểm nội tại của doanh nghiệp
và chính sách vĩ mô. Điều này cũng phản ánh rằng khả năng tiếp cận vốn có vai trò rất quan trọng
trong quá trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành
phố Hồ Chí Minh.
4. KẾT LUẬN
Với mục tiêu kiểm định sự tác động của khả năng tiếp cận vốn đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả
đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu và đạt được
mục tiêu đề ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng tiếp cận vốn có vai trò rất quan trọng trong
quá trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp ngành bất động sản tại thành phố
Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để góp phần giúp doanh nghiệp khởi nghiệp nhìn nhận
rõ hơn về vai trò của việc tiếp cận vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khởi
nghiệp cần có ý tưởng kinh doanh khả thi, xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp với từng thời
kỳ và sản phẩm kinh doanh của mình, nâng cao năng lực tài chính để đảm bảo có thể tiếp cận được
vốn một cách dễ dàng. Ngoài ra, các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương cũng cần đưa
ra các cơ chế chính sách hỗ trợ một cách thiết thực hơn nữa nhằm khuyến khích khởi nghiệp, đặc
biệt là đối với các ý tưởng khởi nghiệp mang tính sáng tạo và tính khả thi cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Ngọc Toản (2016). Tác động của chính sách vốn lưu động đến khả năng sinh lợi trên tổng tài
sản của các doanh nghiệp ngành bất động sản Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, số
tạp chí 44(2016) 18-27.
2. Đoàn Ngọc Phúc (2014), Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam, Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số
7(219).
3. Hamid, M., Abdullahb, A., Kamaruzzaman, N. (2015). Capital Structure and Profitability in Family
and Non-Family Firms: Malaysian evidence, Procedia Economics and Finance, 31 (2015 ) 44 – 55.
4. Kouser, R. (2012). Inter-Relationship between Profitability, Growth and Size: A Case of Non-
Financial Companies from Pakistan, Pak. J. Commer. Soc. Sci. 2012 Vol. 6 (2), 405-419.
5. Mumtaz, R., Rauf, S., Ahmed, B., Noreen, U. (2013). Capital Structure and Financial Performance:
Evidence from Pakistan (Kse 100 Index), Journal of Basic and Applied Scientific Research, 3(4)
113-119.
6. Phan Thị Minh Lý (2011). Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thừa Thiên - Huế. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học
Đà Nẵng, số 2 (43).
7. Safarova, Y. (2010). Factors that determine firm performance of New Zealand Listed companies.
Auckland University of Technology.
8. Xu, M. & Banchuenvijit, W. (2015). Factors Affecting Financial Performance of Firms Listed on
Shanghai Stock Exchange 50(SSE 50). International journal of Bussiness and economic.