- Sinh năm Đinh Mão (1807)
- Lên nối ngôi vào tháng 1 năm Tân Sửu (1841), lấy niên hiệu là Thiệu Trị.
- Mất vào tháng 9 năm Đinh Mùi (1847), thọ 40 tuổi.
4 - Nguyễn Dực Tông (1848 - 1883)
- Họ và tên: Nguyễn Phúc Thì, hiệu là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm.
- Con thứ hai của Nguyễn Hiến Tổ (Thiệu Trị), thân mẫu là bà Phạm Thị Hàng
(sau được tôn phong là Thái hậu Từ Dũ).
- Sinh ngày 25 tháng 8 năm Kỉ Sửu (1829).
- Lúc nhỏ được phong là Phước tuy công, lên nối ngôi từ tháng 10 năm Đinh
Mùi (1847), đặt niên hiệu là Tự Đức từ năm 1848.
- Ở ngôi 35 năm, mất ngày 16 tháng 6 năm Quý Mùi (1883), thọ 54 tuổi.
5 - Nguyễn Dục Đức (1883)
- Họ và tên: Nguyễn Phúc Ưng Chân.
- Con của Nguyễn Phúc Hồng Y nhưng lại là con nuôi của Nguyễn Dực Tông
(Tự Đức).
- Lên ngôi theo di chiếu của Tự Đức, nhưng các quan phụ chính đại thần là
Nguyễn Văn Tường và Tôn Thất Thuyết vì không ưa nên vin vào cớ di chiếu có
đoạn nói mắt Dục Đức có tật, rồi phế đi khi ông vừa lên ngôi được ba ngày (20,
21 và 22 tháng 7 năm 1883).
- Sinh năm Quý Sửu (1853), bị phế và bị giết năm 1883. thọ 30 tuổi.
6 - Nguyễn Hiệp Hoà (1883)
- Họ và tên: Nguyễn Phúc Hồng Dật.
- Con của Nguyễn Hiến Tổ (Thiệu Trị), em của Nguyễn Dực Tông (Tự Đức),
sinh năm nào không rõ.
- Được Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường đưa lên ngôi để thay Dục Đức
(Nguyễn Phúc Ưng Chân).
- Ở ngôi được 4 tháng (từ tháng 8 đến tháng 11 - 1883), niên hiệu Hiệp Hoà. mất
ngày 18 tháng 11 năm 1883, vì bị giết.
7 - Nguyễn Giản Tông (1884)
- Họ và tên: Nguyễn Phúc Ưng Đăng.
- Con của Kiên Thái Vương (Nguyễn Phúc Hồng Cai), nhưng lại làm con nuôi
của Nguyễn Dực Tông (Tự Đức).
- Sinh năm Kỉ Tị (1869).