11 - Nguyễn Duy Tân (1907 - 1916)
- Họ và tên: Nguyễn Phúc Vĩnh San.
- Con thứ 8 của Nguyễn Phúc Bửu Lân (Thành Thái).
- Sinh ngày 19 tháng 9 năm 1900.
- Lên ngôi năm 1907, ở ngôi 9 năm, lấy niên hiệu là Duy Tân. Năm 1916, lãnh
đạo khởi nghĩa chống pháp (cùng với Thái Phiên, Trần Cao Vân…), bị bắt ngày
3 tháng 11 năm 1916. Sau bị đày sang đảo Réunion. Trong thế chiến thứ hai,
Duy Tân từng tham gia lực lượng quân đồng minh chống phát-xít. Duy Tân mất
trong một tai nạn máy bay vào ngày 26 tháng 12 năm 1945 tại Bắc Phi (theo tài
liệu khác thì ở Trung Phi – CB). Ngày 2 tháng 4 năm 1987, thi hài vua Duy Tân
được đem về táng tại Huế (bên cạnh mộ của Thành Thái). Thọ 45 tuổi.
12 - Nguyễn Hoằng Tông (1916 - 1925)
- Họ và tên: Nguyễn Phúc Bửu Đảo.
- Con của Nguyễn Cảnh Tông (Đồng Khánh).
- Sinh năm Nhâm Ngọ (1882).
- Lên ngôi năm 1916, ở ngôi 9 năm, niên hiệu là Khải Định.
- Là tay sai của Pháp, từng sang Pháp (năm 1922), mất vì bệnh năm 1925, thọ
43 tuổi.
13 - Nguyễn Bảo Đại (1925 - 1945)
- Họ và tên: Nguyễn Phúc Vĩnh Thuỵ.
- Con của Nguyễn Hoằng Tông (Khải Định).
- Lên nối ngôi năm 1925, niên hiệu là Bảo Đại.
- Tháng 8 năm 1945, Cách mạng Tháng Tám thắng lợi, Bảo Đại thoái vị. Triều
Nguyễn đến đó là chấm dứt.
Trở lên là 13 vua của triều Nguyễn, nối nhau trị vì 143 năm (1802 - 1945).
Trong số 18 vua của nhà Nguyễn, chúng ta thấy:
- Vua ở ngôi lâu nhất là Nguyễn Dực Tông (Tự Đức): 35 năm, vua ở ngôi ngắn
nhất là Nguyễn Dục Đức: ba ngày.
- Vua thọ nhất là Hàm Nghi (71 tuổi), vua mất sớm nhất là Kiến Phúc (15 tuổi).
- Có ba vị vua bị Pháp đem đày đi là: Hàm Nghi, Thành Thái và Duy Tân. Có
hai vua bị triều thần giết là Dục Đức và Hiệp Hoà.