- Trong thời gian ở ngôi, Lê Thái Tông đã đặt hai niên hiệu. Đó là:
• Thiệu Bình: 1434 - 1439
• Đại Bảo: 1440 - 1442.
3 - Lê Nhân Tông (1442 - 1459)
- Họ và tên: Lê Bang Cơ.
- Vua là con thứ ba của Lê Thái Tông, thân mẫu là Tuyên Từ hoàng thái hậu
(huý là Nguyễn Thị Anh, người Bố Vệ, Đông Sơn, Thanh Hoá).
- Vua sinh ngày 9 tháng 6 năm Tân Dậu (1441), được lập làm thái tử ngày 16
tháng 11 năm 1441.
- Ngày 8 tháng 12 năm Nhâm Tuất (1442), được lên nối ngôi. Vua ở ngôi gần 17
năm, mất ngày 3 tháng 10 năm Kỉ Mão (1459) vì bị anh là Lê Nghi Dân giết,
thọ 18 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Nhân Tông đã đặt hai niên hiệu là:
• Thái Hoà: 1443 - 1453
• Diên Ninh: 1454 - 1459.
4 - Lê Nghi Dân (1459 - 1460)
- Lê Nghi Dân là con trưởng của Lê Thái Tông, thân mẫu là bà Dương Thị Bí.
- Sinh vào tháng 6 năm Kỉ Mùi (1439). Ngày 21 tháng 3 năm Canh Thân (1440)
được lập thái tử, nhưng đến tháng 1 năm Tân Dậu (1441) thì bị giáng truất, cho
làm Lạng Sơn Vương.
- Ngày 3 tháng 10 năm Kỉ Mão (1459), Lê Nghi Dân cùng đồ đảng nổi dậy giết
chết Lê Nhân Tông rồi tự lập làm vua.
- Ngày 6 tháng 6 năm Canh Thìn (1460) thì bị triều thần giết, thọ 21 tuổi.
- Trong thời gian 8 tháng ở ngôi, Lê Nghi Dân có đặt một niên hiệu là Thiên
Hưng.
5 - Lê Thánh Tông (1460 - 1497)
- Họ và tên: Lê Tư Thành, con thứ tư của Lê Thái Tông, thân mẫu là Quang
Thục thái hậu (huý là Ngô Thị Ngọc Dao).
- Vua sinh ngày 20 tháng 7 năm Nhâm Tuất (1442).
- Ngày 8 tháng 6 năm Canh Thìn (1460), nghĩa là hai ngày sau khi Lê Nghi Dân
bị giết, Lê Tư Thành được triều thần tôn lên ngôi.
- Vua ở ngôi 37 năm, mất ngày 30 tháng giêng năm Đinh Tị (1497), thọ 55 tuổi.
Trong thời gian 37 năm ở ngôi, Lê Thánh Tông đã đặt hai niên hiệu sau đây: