- Vua là con của Kiến Vương Tân (Kiến Vương Tân là con thứ năm của Lê
Thánh Tông, em của vua Lê Hiến Tông, chú của Lê Túc Tông và Lê Uy Mục).
Thân mẫu là Từ Huy Hoàng thái hậu, huý là Trịnh Thị Tuyên, người xã Thuỷ
Chú, huyện Lôi Dương, nay thuộc huyện Thọ Xuân, tinh Thanh Hoá, con gái
của quan Tả tôn chính Trịnh Trọng Phong.
- Vua sinh năm Quý Sửu (1493), thời Lê Hiến Tông, được phong là Giản Tu
Công, khi Lê Uy Mục lên ngôi, vì kinh thành có biến nên chạy vào Thanh Hoá.
- Tháng 10 năm Kỉ Tị (1509), được quần thần tôn lên ngôi để lo việc lật đổ Lê
Uy Mục. Tháng 12 năm đó (1509), giết Lê Uy Mục mà lên ngôi.
- Vua ở ngôi hơn 6 năm, bị giết vào ngày 7 tháng 4 năm Bính Tí (1516), thọ 23
tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi vua có đặt một niên hiệu là Hồng Thuận (1509 - 1516).
10 - Lê Chiêu Tông (1516 - 1522)
- Họ và tên: Lê Y, lại còn có tên khác là Lê Huệ.
- Vua là con của Cẩm Giang Vương Sùng, cháu đích tôn của Kiến Vương Tân.
Thân mẫu của vua huý là Trịnh Thị Loan, người xã Phi Bạo, huyện Thanh
Chương, Nghệ An, sau được tôn phong là Trịnh thái hậu.
- Vua sinh ngày 4 tháng 10 năm Bính Dần (1506) ở ngôi 6 năm (1516 - I522),
bỏ kinh đô chạy vào Thanh Hoá ngày 18 tháng 10 năm Nhâm Ngọ (1522), bị
giết vào tháng 12 năm Canh Dần (1530), thọ 24 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Chiêu Tông có đặt một niên hiệu là Quang Thiệu
(1516 - 1522).
11 - Lê Cung Hoàng (1522 - 1527)
- Họ và tên: Lê Xuân, lại có tên khác là Lê Khánh.
- Vua là con của Cẩm Giang Vương Sùng. cùng thân mẫu với Lê Chiêu Tông,
em ruột của Lê Chiêu Tông, nên sử thường chép về vua trước khi lên ngôi là
Hoàng Đệ Xuân (em ruột của vua, tên là Xuân).
- Vua sinh ngày 26 tháng 7 năm Đinh Mão (1507), lên ngôi tháng 12 năm 1522
(khi Lê Chiêu Tông chạy vào Thanh Hoá).
- Vua ở ngôi 5 năm. Tháng 6 năm Đinh Hợi (1527), bị Mạc Đăng Dung cướp
ngôi, sau đó vài tháng thì bị giết, thọ 20 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Cung Hoàng chỉ đặt một niên hiệu là Thống
Nguyên (1522 - 1527).