12 - Lê Trang Tông (1533 - 1548)
- Họ và tên: Lê Ninh, lại có tên khác là Lê Huyến.
- Vua là con của Lê Chiêu Tông, thân mẫu là Phạm hoàng hậu,huý là Phạm Thị
Ngọc Quỳnh, quê ở sách Cao Trí (nay thuộc Thanh Hoá).
- Sừ chép vua sinh năm Ất Hợi (1515), chúng tôi lấy làm ngờ vì năm đó Lê
Chiêu Tông mới 8 tuổi, làm sao có con được.
- Vua lên ngôi năm Quý Tị (1533) tại Thanh Hoá, là vị vua đầu tiên của Nam
Triều trong cuộc hỗn chiến Nam – Bắc Triều (hay hỗn chiến Lê – Mạc).
- Vua ở ngôi 15 năm, mất ngày 29 tháng 1 năm Mậu Thân (1548) thọ 33 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, vua chỉ đặt một niên hiệu là Nguyên Hoà (1533 -
1548).
13 - Lê Trung Tông (1548 - 1556)
- Họ và tên: Lê Huyên.
- Vua là con trưởng của Lê Trang Tông, thân mẫu là ai thì chưa rõ.
- Sử chép vua sinh năm Giáp Ngọ (1534) chúng tôi cũng lấy làm ngờ, bởi không
dám chắc Lê Trang Tông sinh năm 1515.
- Vua lên ngôi năm Mậu Thân (1548), ở ngôi 8 năm, mất ngày 24 tháng 1 năm
Bính Thìn (1556), thọ 22 tuổi (?) Vua không có con nối dõi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Trung Tông có đặt một niên hiệu là Thuận Bình
(1548 - 1556).
14 - Lê Anh Tông (1556 - 1573)
- Họ và tên: Lê Duy Bang (cháu 5 đời của Lê Trừ, anh Lê Lợi). Sách Khâm định
Việt sử thông giám cương mục (chính biên, quyển 18, tờ 7) cho biết Lê Trừ là
anh Lê Lợi. Lê Trừ sinh ra Lê Khang, Lê Khang sinh ra Lê Thọ, Lê Thọ sinh ra
Lê Duy Thiệu, Lê Duy Thiệu sinh ra Lê Duy Quang, Lê Duy Quang sinh ra Lê
Duy Bang.
- Thân mẫu của vua người Bố Vệ, huyện Đông Sơn, nay thuộc tỉnh Thanh Hoá,
chưa rõ họ tên và tước hiệu.
- Vua sinh năm Nhâm Thìn (1532), lên ngôi năm Bính Thìn (1556), ở ngôi 17
năm, bỏ Thanh Hoá chạy vào Nghệ An để tránh loạn năm 1572, bị giết ngày 22
tháng 1 năm Quý Dậu (1573), thọ 41 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Anh Tông có đặt 3 niên hiệu sau đây:
• Thiên Hựu: 1556 - 1557