Trong thời gian ở ngôi, vua Lê Thần Tông đã đặt 6 niên hiệu sau đây:
Hai niên hiệu cho lần ở ngôi thứ nhất là:
• Vĩnh Tộ: 1619 - 1629
• Đức Long: 1629 - 1643
Bốn niên hiệu cho lần ở ngôi thứ hai là:
• Khánh Đức: 1649 - 1653
• Thịnh Đức: 1653 - 1658
• Vĩnh Thọ: 1658 - 1662
• Vạn Khánh: 1662 (vừa đặt thì mất).
18 - Lê Chân Tông (1643 - 1649)
- Họ và tên: Lê Duy Hựu.
- Vua là con trưởng của Lê Thần Tông, thân mẫu là Trịnh thái hậu (không rõ
tên).
- Vua sinh năm Canh Ngọ (1630), được truyền ngôi tháng 10 năm Quý Mùi
(1648), ở ngôi 6 năm, mất vào tháng 8 năm Kỉ Sửu (1649), thọ 19 tuổi. Vua
không có con nối dõi.
- Trong thời gian 6 năm ở ngôi, vua có đặt một niên hiệu là Phúc Thái (1643 -
1649).
19 - Lê Huyền Tông (1662 - 1671)
- Họ và tên: Lê Duy Vũ.
- Vua là con thứ của vua Lê Thần Tông, em của vua Lê Chân Tông, thân mẫu là
Phạm hoàng hậu, huý là Phạm Thị Ngọc Hậu.
- Vua sinh năm Giáp Ngọ (1654), được lập làm thái tử từ tháng 9 năm Nhâm
Dần (1662), lên ngôi tháng 11 năm 1662.
- Vua ở ngôi 9 năm, mất ngày 15 tháng 10 năm Tân Hợi (1671), thọ 17 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, vua chỉ đặt một niên hiệu là Cảnh Trị (1663 - 1671).
20 - Lê Gia Tông (1671 - 1675)
- Họ và tên: Lê Duy Cối, lại có tên khác là Lê Duy Khoái.
- Vua là con thứ của Lê Thần Tông, em của vua Lê Chân Tông và Lê Huyền
Tông. Thân mấu của vua là bà Chiêu Nghi Lê Thị Ngọc Hoàn. Thuở nhỏ, vua
được bà chính phi của chúa Trịnh Doanh là Trịnh Thị Ngọc Lung nuôi dưỡng,
nên khi vua lên ngôi, mẹ nuôi được tôn là Quốc Thái Mẫu, còn mẹ sinh chỉ
được tôn là Chiêu Nghi.