- Vua sinh năm Kỉ Sửu (1709), được lập làm thái tử từ ngày 8 tháng 7 năm Đinh
Mùi (1727), lên ngôi ngày 21 tháng 4 năm Kỉ Dậu (1729), ở ngôi 3 năm, bị chúa
Trịnh là Trịnh Khương (tức Trịnh Giang) phế làm Hôn Đức Công ngày 15 tháng
8 năm Nhâm Tí (1732), đến tháng 9 năm Ất Mão (1735) thì bị giết, thọ 26 tuổi.
Trong thời gian ở ngôi, Lê Đế Duy Phường có đặt một niên hiệu Vĩnh Khánh
(1729 - 1732).
24 - Lê Thuần Tông (1732 - 1735)
- Họ và tên: Lê Duy Tường.
- Vua là con trưởng của Lê Dụ Tông, anh của Lê Đế Duy Phường, thân mẫu
người họ Nguyễn.
- Vua sinh vào tháng 2 năm Kỉ Mão (1699), lên ngôi ngày 26 tháng 8 năm
Nhâm Tí (1732), ở ngôi 3 năm, mất vào ngày rằm tháng 4 năm Ất Mão (1735),
thọ 36 tuổi.
- Trong thời gian ở ngôi, Lê Thuần Tông có đặt một niên hiệu là Long Đức
(1732 - 1735).
25 - Lê Ý Tông (1735 - 1740)
- Họ và tên: Lê Duy Thận, lại có tên là Duy Chấn.
- Vua là con thứ 11 của Lê Dụ Tông, em ruột của Lê Thuần Tông (Duy Tường),
thân mẫu chưa rõ.
- Vua sinh vào tháng 2 năm Kỉ Hợi (1719), lên ngôi ngày 27 tháng 4 năm Ất
Mão (1735), ở ngôi 5 năm (1735 - 1740), nhường ngôi để làm thượng hoàng 19
năm (1740 - 1759), mất vào tháng 6 (nhuận) năm Kỉ Mão (1759), thọ 40 tuổi.
- Trong thời gian 5 năm ở ngôi, Lê Ý Tông chỉ đặt một niên hiệu là Vĩnh Hựu
(1735 - 1740).
26 - Lê Hiển Tông (1740 - 1786)
- Họ và tên: Lê Duy Diêu.
- Vua là con trưởng của Lê Thuần Tông, gọi Lê Ý Tông là chú ruột, được Lê Ý
Tông truyền ngôi cho, thân mẫu là người họ Đào, quán xã Bảo Vực, huyện Văn
Giang (tỉnh Hưng Yên).
- Vua sinh vào tháng 4 năm Đinh Dậu (1717), được truyền ngôi ngày 21 tháng 5
năm Canh Thân (1740), ở ngôi 46 năm, mất vào tháng 7 năm Bính Ngọ (1786),
thọ 69 tuổi.
- Trong thời gian 46 năm ở ngôi, Lê Hiển Tông chỉ đặt một niên hiệu là Cảnh