của Đức chúa Trời, nên tabernacle cũng có nghĩa là hòm thánh tích.
Nineveh: thành phố xưa của Tiểu Á, thủ đô của Assyrie, trên bờ sông Tigris.
Thiên cầm (lyre): tên một thứ huyền cầm thời cổ đại ngày xưa, hình ảnh vừa gảy đàn vừa ngâm thơ
tượng trưng cho thi ca.
Istar đón tiếp ân cần người anh em Arcade, tán thành anh đã đoạn tuyệt
với phe tội ác và báo tin anh biết đã có năm chục đứa con của trời xuống trần,
bây giờ họ họp thành, gần nhà tu kín Val de Grâce
, một đoàn di tản thấm
nhuần một tinh thần tốt đẹp nhất.
Val de Grâce: nữ tu viện nổi tiếng của Paris ở phố Saint Jacques, xây dựng từ 1645 đến 1665.
- Các thiên thần sa xuống Paris như mưa, - anh vừa nói vừa cười. Hằng
ngày, một đại quyền thần nào đó của cung điện thiêng liêng rơi xuống đầu
chúng ta và chả bao lâu nữa vị Hoàng đế cửu trùng thiên chỉ còn những chú
chim đít trụi
của các chuồng chim của lão ta, để làm quyền thần và thị vệ.
Chim đít trụi: chim còn non, chưa mọc đủ lông đuôi.
Được những tin vui đó ru êm, Arcade thiu thiu ngủ thanh thản và hy
vọng.
Anh thức dậy lúc tảng sáng và trông thấy hoàng thân Istar cắm cúi vào
những lò nấu, những bình cổ cong và những bình tròn của chàng ta. Hoàng
thân đang làm việc cho hạnh phúc của nhân loại.
Sáng nào thức dậy, Arcade cũng trông thấy hoàng thân Istar đương tiến
hành sự nghiệp ân ưu đằm thắm và yêu thương của chàng ta. Lúc thì thiên
thần Chérubin ngồi xổm, hai tay ôm đầu, lẩm bẩm khe khẽ vài công thức hóa
học, lúc thì đứng vươn mình dậy hết tầm cao, như một cột mây mù ảm đạm,