Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
b
b
ộ
ộ
p
p
h
h
ậ
ậ
n
n
s
s
i
i
n
n
h
h
d
d
ụ
ụ
c
c
n
n
ữ
ữ
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 120
C
C
h
h
ƣ
ƣ
ơ
ơ
n
n
g
g
X
X
I
I
I
I
T
T
H
H
Ự
Ự
C
C
D
D
Ƣ
Ƣ
Ỡ
Ỡ
N
N
G
G
Đ
Đ
Ặ
Ặ
C
C
T
T
R
R
Ị
Ị
U
U
N
N
G
G
T
T
H
H
Ƣ
Ƣ
B
B
U
U
Ồ
Ồ
N
N
G
G
T
T
R
R
Ứ
Ứ
N
N
G
G
–
–
T
T
Ử
Ử
C
C
U
U
N
N
G
G
–
–
C
C
Ổ
Ổ
T
T
Ử
Ử
C
C
U
U
N
N
G
G
V
V
À
À
Â
Â
M
M
Đ
Đ
Ạ
Ạ
O
O
Mức độ tồn tại
Ung thƣ bộ phận sinh dục nữ phổ biến hành thứ 3 ở phụ nữ Mỹ (sau ung thƣ phổi và vú).
Năm nay, có chừng 24.000 phụ nữ sẽ chết vì ung thƣ buồng trứng và tử cung, cổ tử cung, âm đạo
và cơ quan sinh dục sẽ có 71.500 trƣờng hợp mới phát cũng nhƣ 55.000 trƣờng hợp ung thƣ cổ
tử cung không lây lan khác.
Ung thƣ buồng trứng sẽ lấy đi cỡ 13.000 sinh mạng trong năm nay vì nó ít khi đƣợc phát
hiện sớm và giết tất cả các bệnh nhân trong vòng 1 năm. Có nhiều thể bƣớu ở buồng trứng, kể cả
loại bƣớu lành và bƣớu ác tính và thể tiền ung thƣ có dịch nhầy.
Phƣơng pháp chuẩn để điều trị ung thƣ buồng trứng là phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng (gọi
là hysterectomy theo y học) và cắt buồng trứng cùng ống dẫn trứng (gọi là salpingo –
ovphorectomy). Sự phẫu thuật này có thể mổ theo đƣờng âm đạo hoặc đƣờng bụng và phụ nữ sẽ
không còn hành kinh hay có thai đƣợc nữa. Cách ormentectomy thƣờng thực hiện làm giải pháp
phòng chống. Giải phẫu này gồm việc cắt bỏ màng nhầy ở bụng, màng nằm ở vùng chuyển hóa.
Xạ trị chiếu bên trong, ngoài cơ thể đi cùng với phẫu thuật và hóa trị thƣờng dùng để cầm chừng
duy trì. Tỉ lệ sống đƣợc 5 năm, hiện nay đối với ung thƣ buồng trứng đạt khoảng 39%.
Ung thƣ tử cung đặc bịêt là ở nội mạc tử cung chiếm 4% các loại ung thƣ ở Mỹ và có
chừng 45.5000 trƣờng hợp mắc phải và sẽ chết 10.000 ngƣời. Ở nhiều nơi, có vùng tỉ lệ phát
triển ung thƣ, nó có liên quan đến vịêc sử dụng thuốc ngừa thai, độ tuổi mang thai của phụ nữ và
cách điều trị bằng hoóc môn sinh dục nữ ở những phụ nữ mãn kinh trên 50 tuổi. Cách điều trị
thông thƣờng là cắt bỏ toàn bộ bộ phận sinh dục.
Ung thƣ cổ tử cung xuất hiện chủ yếu ở phụ nữ trên 40 tuổi. Tuy nhiên, nó đang gia tăng
ở những phụ nữ trẻ hơn, bệnh mụn giộp, xuất hiện các loại virus và biểu hiện của tiền ung thƣ, từ
ung thƣ cổ tử cung đến những vùng lân cận của bộ phận sinh dục nhƣ trực tràng, bàng quang,
gan ruột kết và xƣơng. Nó đƣợc điều trị theo phƣơng pháp hysteretomy, chiếu radium và các thí
nghiệm hóa trị khác. Bệnh ở cổ tử cung có thể điều trị bằng phƣơng pháp phẫu thuật hàn, là quá
trình dùng khí nitơ, oxy và các khí khác thổi vào để diệt các tế bào mắc bệnh. Năm nay có
khoảng 4.400 phụ nữ Mỹ sẽ chết do ung thƣ cổ tử cung và 13.500 ca bệnh mới sẽ phát triển, tỉ lệ
sống đến năm nay của bệnh này là 66%.