Tủ sách Thực Dƣỡng
T
T
h
h
ự
ự
c
c
d
d
ư
ư
ỡ
ỡ
n
n
g
g
đ
đ
ặ
ặ
c
c
t
t
r
r
ị
ị
u
u
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
–
–
U
U
n
n
g
g
t
t
h
h
ư
ư
d
d
a
a
h
h
t
t
t
t
p
p
:
:
/
/
/
/
t
t
h
h
u
u
c
c
d
d
u
u
o
o
n
n
g
g
.
.
v
v
n
n
Trang 123
ngƣời bệnh không đƣợc ăn thức ăn giàu Protein nhƣ thịt và sản phẩm bơ sữa, bơ đậu cũng nhƣ
khoai tây, bánh mì, sản phẩm làm từ bột. Tuy nhiên, họ đƣợc ăn dầu, chất kích thích, đƣờng,
sirô. Ông ta công bố 3 trong 5 trƣờng hợp thì
“sự phát triển khối u đột ngột dừng lại”
và cả 3
trƣờng hợp, từng khối u đều bị đẩy lùi. Bệnh nhân thứ 4 có giảm khi điều trị, nhƣng bệnh nhân
lại phát triển nhƣ cũ khi bà ta không tiếp xúc phƣơng pháp điều trị. Bệnh nhân thứ 5 không có
tiến triển gì . Nguồn :
H.B Demoponlas,“những phương cách làm giảm Phenylalanine-Tyrosine trong
số bệnh nhân nhiễm sắc tố ác tính”,Cancer 19:657-64.
Methylchloromethylether, 1 loại chất lỏng ăn mòn dùng trong tiến trình sản xuất kẹo và
những sản phẩm gelatin, gây ung thƣ da và phổi trên những động vật đƣợc thí nghiệm. Nguồn :
Carcinogens, Jib Health Hazards Series (Washington ,DC: sự an toàn về nghề nghiệp và kiểm sóat sức
khỏe , 1975), 7-8.
PcBs (Polychlorinated biphenyls), 1 loại hóa chất công nghiệp có trong những thiết bị
điện tử công nghiệp nặng, trong máy lạnh, lò viba, đèn hùynh quang, đã hiện diện trong thực
phẩm ở Bắc Mỹ và kết hợp với ung thƣ da và gan. Những thực phẩm có chất PcBs chỉ đƣợc tìm
thất trong thực phẩm động vật, đặc biệt là cá, sữa, trứng, phomai và chúng đƣợc tích lũy ở những
mô mỡ của con ngƣời khi ăn chúng, cũng nhƣ tích lũy trong sữa ở vú và máu. Những cuộc
nghiên cứu trong năm 1976 –1977, những công nhân tiếp xúc trực tiếp với những hóa chất này sẽ
có nguy cơ nhiễm sắc tố ung thƣ. Nguồn :
“Diet, Nutrition and Cancer” (Washington, DC viện khoa
học hàn lâm quốc gia) 14:22-23.
Năm 1980, các nhà nghiên cứu nói rằng đậu nành chứa 1 chất kháng thể Protease, có thể
làm chậm sự phát triển khối u. Thí nghiệm trên chuột cho thấy những khối u trên da hoàn toàn
giảm khi đậu nành, đậu Lima, hoặc các loại hạt đƣợc đƣa vào khẩu phần ăn. Tư liệu :
với Troll,
“Khối u bị trăn trở phát triển bởi chất kháng Protease” của J.H.Burchenal và A.F.Oeitlgen (eds), ung
thư :thành quả, thách đố và bảo vệ trong thập kỉ 1980(NewYork :Grune and Stratlon) giữa 549-55
Trong một cuốn sách xuất bản ở Lancet, những nhà nghiên cứu ngƣời Úc phát biểu, phụ nữ
có nguy cơ bị nhiễm sắc tố do đèn huỳnh quang trong văn phòng từ 2-2,5 lần và ở nam giới là 4,5 lần
trong khoảng 10 năm so với đèn thƣờng. Nguồn:
J.A.Treichel, tin tức khoa học 122, ngày 28/08/1982
Thí nghiệm trên động vật cho thấy Vitamin C có thể chống lại ung thƣ da. Những nhà
nghiên cứu ở trƣờng đại học Caruel công bố rằng Beda-Carotene hổ trợ lên sự sút kém của hệ
thống miễm dịch cơ thể chống lại tia tử ngoại. Tư liệu
“3 phương cách lợi hại chống lại bệnh tật”
báo NewYork , ngày 25/09/1991.
Mức ung thƣ trên thế giới tăng 26% cho đến năm 2000 nếu tầng Ozon tiếp tục mỏng dần
so với hiện nay – sự ƣớc tính của chƣơng trình môi trƣờng UNNP . Cuộc nghiên cứu tiên đoán
rằng hàng năm sẽ có 1,6-1,75 triệu trƣờng hợp đục nhân mắt nếu tầng Ozon bị mỏng thêm 10%
cho tới cuối thập kỉ này. Những nhà nghiên cứu UNNP đã xem xét sự sản xuất và phóng thích
chất CFCs-chất hóa học hủy hoại tầng Ozon, và là tác nhân chính trong sự khủng hoảng về môi
trƣờng. Chất CFCs đƣợc dùng nhƣ là chất làm lạnh trong máy lạnh và tủ lạnh, và dùng để chế
tạo Plastic bọt. Tư liệu :
Boston Globe ngày 23/10/1991 và ngày 21/12/1991