Dùng ngoài da: nướng rồi nghiền thành bột, rắc hoặc bôi lên vết thương.
Vỏ quả: trị khí hư, chóng mặt; giúp sáng mắt, khứ phong.
CÔNG DỤNG
Thịt quả: bổ tỳ ích vị, dưỡng huyết an thần, bổ tâm tỳ, bổ máu, bồi bổ trí não.
Lá: thanh nhiệt giải độc, mau liền sẹo.
Rễ: khứ phong lợi thấp, thông kinh mạch, điều trị xuất tinh sớm.
Hạt: lợi khí, giảm đau, cầm máu, hóa thấp.
Vỏ quả: làm liền vết thương.
Hoa: giúp vết thương mau lành, lợi tiểu.
Cách dùng: 5 - 15g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: nghiền thành bột dể rắc hoặc bôi.
Rễ: trị kinh nguyệt không đều, bệnh huyết trắng, bệnh đường tiết niệu (nước tiểu đặc như
sữa), thận hư, đau lưng, di tinh, loét dạ dày, đau khớp do phong thấp, bệnh lậu (do nhiễm
trùng đường tiểu gây ra), bệnh giun chỉ.
Cách dùng: 50 - 75g, sắc nước uống.
Vỏ cây: trị bệnh khó tiêu ở trẻ nhỏ, trị mụn nhọt.
Cách dùng: 15 - 25g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: nấu với nước rửa ngoài da; cũng có thể đem nướng rồi nghiền thành bột để
rắc lên vết thương.
Lá: trị cảm cúm, ngừa cúm, trị viêm ruột, kiết lỵ.
Cách dùng: 20 -25g, sắc nước uống.
Dùng ngoài da: giã nát để đắp.
LƯU Ý KHI DÙNG
1. Người bị đờm, âm trệ nên cẩn thận khi ăn quả.