NHÃN
DÙNG THƯỜNG XUYÊN CÓ TÁC DỤNG GIẢM MỆT MỎI, TĂNG CƯỜNG TRÍ NHỚ, ỨC
CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VI KHUẨN
TÍNH VỊ
Thịt quả: vị ngọt, tính ôn.
Vỏ quả: vị ngọt, chát, tính ôn.
Hạt: vị ngọt, chát, tính bình.
Rễ: vị đắng, chát, tính bình.
Hoa: vị hơi đắng, ngọt, tính bình.
Phần để ăn: thịt quả.
Phần dùng làm thuốc: vỏ quả, hạt, rễ, vỏ cây, hoa, lá.
TÁC DỤNG TRỊ BỆNH
Thịt quả: trị thiếu khí huyết, huyết hư, đánh trống ngực, hay quên, mất ngủ, chóng mặt,
suy nhược thần kinh, phụ nữ hay khó chịu thời kỳ mãn kinh, đổ mồ hôi, viêm dạ dày, sa dạ
dày, tỳ hư, tiêu chảy, phụ nữ bị co giật sau khi sinh, cơ thể yếu, tắt kinh, bị phù sau sinh,
chứng bất lực ở nam giới, di tinh, bị bỏng.
Cách dùng: 15 - 25g, sắc nước uống; nếu muốn dùng liều lượng mạnh thì sắc uống khoảng
40g - 75g, cũng có thể ngâm rượu uống.
Hạt: trị thoát vị, chấn thương gây chảy máu, bệnh lao hạch ở cổ, hôi nách, ghẻ lở, viêm da.
Cách dùng: 5 -15g, sắc nước uống hoặc nghiền thành bột.